Binh pháp Tôn Tử và 36 kế

Binh Pháp Tôn Tử và 36 kế sách – Tam thập lục kế

  25

Ba mươi sáu kế (Tam thập lục kế hay Tam thập lục sách) là một bộ sách tập hợp 36 sách lược quân sự của Trung Quốc cổ đại, ba mươi sáu kế bắt đầu xuất hiện từ thời Nam Bắc triều và tới thời nhà Minh thì được tập hợp thành sách.

Tôn Tử nói: Chiến tranh là đại sự của quốc gia, quan hệ tới việc sống chết của nhân dân, sự mất còn của nhà nước, không thể không khảo sát nghiên cứu cho thật kỹ. Cho nên, phải dựa vào năm mặt sau đây mà phân tích, nghiên cứu, so sánh các điều kiện tốt xấu giữa hai bên đối địch, để tìm hiểu tình thế thắng bại trong chiến tranh:

Một là Đạo:
Đạo là chỉ việc chính trị, đạo nghĩa, phải làm cho nguyện vọng của dân chúng và vua nhất trí với nhau, đồng tâm đồng đức. Có như vậy, trong chiến tranh mới có thể bảo nhân dân vì vua mà chết, vì vua mà sống, không sợ hiểm nguy.

Hai là Thiên:
Thiên là thiên thời, nói về ngày đêm, trời râm trời nắng, trời lạnh trời nóng, tức tình trạng về khí hậu thời tiết.

Ba là Địa:
Địa là địa lợi, nói về đường sá xa gần, địa thế hiểm yếu hay bằng phẳng, khu vực tác chiến rộng hẹp, địa hình phải chăng có lợi cho tiến công, phòng thủ, tiến tới, thối lui.

Bốn là Tướng:
Tướng là tướng soái, tức nói về tài trí, uy tín, lòng nhân ái, lòng can đảm, sự uy nghiêm của người tướng.

Năm là Pháp:
Pháp là pháp chế, nói về tình trạng tổ chức, biên chế, sự quy định về hiệu lệnh chỉ huy, sự phân chia chức quyền của tướng tá, sự cung ứng vật tư cho quân đội và chế độ quản lý…

Tình huống về năm mặt nói trên, người tướng soái không thể không biết. Chỉ khi nào hiểu rõ và nắm chặt được những tình huống đó thì mới có thể giành được sự thắng lợi. Không thật sự hiểu rõ và nắm chắc được thì không thể đắc thắng. Cho nên phải từ bảy mặt sau mà tính toán, so sánh những điều kiện đôi bên giữa địch và ta để tìm hiểu tình thế thắng bại trong chiến tranh. Tức là phải xem xét:

  • – Vua bên nào có nền chính trị được lòng dân hơn?
  • – Tướng soái bên nào có tài năng hơn?
  • – Thiên thời địa lợi bên nào tốt hơn?
  • – Pháp lệnh bên nào được quán triệt hơn?
  • – Thực lực quân đội bên nào mạnh hơn?
  • – Binh sỹ bên nào được huấn luyện thành thục hơn?
  • – Thưởng phạt bên nào nghiêm minh hơn?

Căn cứ vào những điều đó, ta có thể tính toán mà biết trước được ai thắng ai thua. Nếu chịu nghe mưu kế của ta, để cho ta chỉ huy tác chiến thì chiến tranh có thể thắng lợi, ta sẽ ở lại; Nếu không chịu nghe mưu kế của ta, cho dù có dùng ta để chỉ huy tác chiến, chiến tranh tất nhiên bị thất bại, ta sẽ rời đi (nguyên tác “Tướng thinh ngã kế, dụng chi tất thắng, lưu chi; tướng bất thinh ngã kế, dụng chi tất bại, khứ chi“).

Nếu kế sách có lợi và được chấp thuận, còn phải tìm cách tạo ra tình thế có lợi để làm điều kiện phụ trợ bên ngoài cho việc tiến hành chiến tranh. Thế, tức là căn cứ vào tình huống phải chăng có lợi để mà có hành động tương ứng. Dùng binh đánh giặc là hành động dối trá (nguyên tác: “Binh giả, quỷ đạo giã” là câu cửa miệng rất nổi tiếng của các vị trí tướng). Thông thường, nếu có thể tấn công thì giả như không thể tấn công, muốn đánh như giả như không muốn đánh, muốn hành động ở gần nhưng giả như muốn hành động ở xa, muốn hành động ở xa nhưng lại giả như muốn hành động ở gần. Lấy lợi mà dụ kẻ tham, chiến thắng kẻ loạn, phòng bị kẻ có thực lực, tránh kẻ thù mạnh, khiêu khích kẻ hay giận dữ. Địch khinh thường thì làm chúng thêm kiêu, địch nhàn hạ thì làm chúng vất vả, địch đoàn kết thì làm chúng ly tán. Tấn công kẻ thù lúc chúng không phòng bị, hành động khi chúng không ngờ tới (nguyên tác: “Công kỳ vô bị, xuất kỳ bất ý“).

Tất cả những điều nói trên đều là sự khôn khéo để thủ thắng của nhà quân sự, nhưng lại không thể quy định trước một cách máy móc. Phàm trước khi khai chiến, đoán được thắng là do tính toán đầy đủ. Trước khi khai chiến mà đoán không thắng là do tính toán không chu đáo. Tính nhiều hơn tính ít, huống hồ không tính toán gì. Quan sát đủ các mặt đó, ai thắng ai bại có thể đoán trước được.

Ngày nay khi nhắc tới 36 kế sách trong Binh Pháp Tôn Tử thì hầu hết chúng ta đều liên tưởng qua lĩnh vực Quản lý và Marketing. Các nhà lãnh đạo, chiến lược gia, chuyên gia marketing đều phải am hiểu các kế sách này để phục vụ cho công việc của mình. Giá trị về mặt thực dụng của 36 kế sách này vẫn tồn tại như một triết lý sống vĩnh cửu.

Trong bài viết này, Chính sẽ giới thiệu các khái niệm cô đọng về từng “mưu kế“, “giải nghĩa” và “điển cố” (nghĩa là những tích truyện xưa (cũng gọi là điển tích)). Trong Tam Thập Lục Kế  (Tôn Tử binh pháp) cũng được chia ra thành 6 nhóm chiến kế khác nhau, đó là:

  • Thắng Chiến Kế
  • Địch Chiến Kế
  • Công Chiến Kế
  • Hỗn Chiến Kế
  • Tịnh Chiến Kế
  • Bại Chiến Kế

Thắng chiến kế

Kế Man thiên quá hải

+ Giải nghĩa: Giấu trời qua biển, lợi dụng sương mù để lẩn trốn
+ Điển cố: Gia Cát Lượng dùng một biến thể là kế Thuyền cỏ mượn tên để lừa lấy tên của Tào Tháo trong trận Xích Bích.
+ Diễn giải:

– Kế “Man thiên quá hải” là lợi dụng lúc trời sương mù mà lẩn trốn, vượt qua hay hành động ngay trong lúc sương mù.
+ Man thiên, trời u ám không phải hoàn cảnh hoàn toàn bất lợi như một quẻ trong Dịch lý đã nói. Man thiên, không thể ngồi đợi nó tới như sương mù do thời tiết thiên nhiên, mà phải tạo ra nó. Kế “Man thiên” đem áp dụng thực hiện được cả hai mặt: tiêu cực lẫn tích cực. Tích cực là đem ánh sáng đến cho một tình thế mờ mịt. Tiêu cực là lẩn tránh một tai họa, là lợi dụng cơ hội sơ hở của địch để thoát bí.
– Ở trận Xích Bích, Khổng Minh đã giải quyết vấn đề thiếu tên bắn cho các cung thủ bằng cách lấy mười chiếc thuyền lớn chất đầy rơm tạc hình thù giống một đội binh lính, đợi lúc trời sương mù, âm thầm đến trại Tào Tháo nổi trống la hét làm như tấn công. Tào sợ ngụy kế, không dám xông ra, chỉ bắn tên như mưa vào các thuyền rơm. Bằng một đêm đánh trống reo hò, không chết một người, Khổng Minh đã lấy được của Tào Tháo cả trăm ngàn mũi tên.

Vây Ngụy cứu Triệu

+ Giải nghĩa: Để cứu nước Triệu thì cần mang quân vây nước Ngụy
+ Điển cố: Thời Chiến Quốc, Bàng Quyên đem quân nước Ngụy tấn công nước Triệu rất gấp. Tôn Tẫn, bạn học cũ của Bàng Quyên, bày kế cho nước Tề đem quân vây nước Ngụy, y rằng Bàng Quyên phải kéo quân về giải vây, nước Triệu được cứu.

Tá đao sát nhân

+ Giải nghĩa: Mượn dao giết người, mượn tay người khác để giết kẻ thù
+ Điển cố: Thời Tam Quốc Tào Tháo ghét Nễ Hành tính tình ương bướng không chịu khuất phục bèn cử ông ta đến chầu Lưu Biểu. Quả nhiên Nễ Hành làm Lưu Biểu tức giận rồi bị giết.
+ Diễn giải:

– Kế “Tá đao sát nhân” là mượn dao để giết người, mượn tay người khác để giết kẻ thù của mình.
– Ngạn ngữ Trung Quốc có câu: “Sát nhân bất kiến huyết, kiến huyết phi anh hùng“. (Giết người không thấy máu, thấy máu không anh hùng).
– Trên đời dĩ nhiên chưa có kẻ nào chỉ giết người mà thành anh hùng, nhưng cũng hiếm có tay anh hùng nào không giết người. Điểm khác nhau không ở có hay không, mà ở chỗ thông minh hay ngu xuẩn. Tào Tháo mượn Lưu Biểu giết Nễ Hành, mượn lòng quân giết Dương Tu rồi lại được làm cái việc mèo già khóc chuột, thật đáng kể là một tay thông minh, gian hùng.

Dĩ dật đãi lao

+ Giải nghĩa: Lấy nhàn để đối phó với mỏi mệt
+ Điển cố: Trong Trận Phì Thủy, Phù Kiên đem một triệu quân tấn công nhà Tấn. Tuy nhiên Tạ An, Tạ Huyền nắm vững tinh thần Dĩ dật đãi lao nên dùng quân Tấn ít hơn nhưng tinh nhuệ, có trật tự, được nghỉ ngơi, đánh cho Phù Kiên đại bại.
+ Diễn giải:

– Kế “Dĩ dật đãi lao” là lấy sự thanh thản để đối phó với hấp tấp, nhọc nhằn; dưỡng sức mà đợi kẻ phí sức. Kế này viết ở trong thiên “Quân Tranh” của bộ “Tôn Tử Binh Pháp“: “Lấy gần đợi xa, lấy nhàn đợi mệt” nghĩa là trên chiến thuật phải tìm nắm trước địa vị chủ động để ứng phó với mọi tấn công của địch. Cũng có ý nói nên chuẩn bị chu đáo, dễ dàng lấy cái thế bình tĩnh xem xét tình hình biến hóa mà quyết định chiến lược, chiến thuật. Đợi địch mỏi mệt, tỏa chiết bớt nhuệ khí rồi mới thừa cơ xuất kích.
– Tôn Tử gọi thế là: “Ẩn sâu dưới chín từng đất, hành động trên chín từng trời“.
– Sử dụng sách lược này đòi hỏi thái độ tuyệt đối trầm tĩnh ứng biến, đo được ý kẻ thù, hoàn cảnh kẻ thù, thực lực kẻ thù. Nếu thời cơ chưa chín thì đứng yên như trái núi. Khi cơ hội vừa tới thì lập tức lấp sông, chuyển bể. Tư Mã Ý ngăn Gia Cát Lượng ở Kỳ Sơn, Chu Du phóng hỏa tại Xích Bích, Tào Tháo đại phá Viên Thiệu nơi Quan Độ, Tạ Huyền đuổi Bồ Kiên ở Phi Thủy,.. Tất cả đều lấy ít đánh nhiều, thế kém vượt thế khỏe. Tất cả đều là kết quả sử dụng tài tình sách lược “Dĩ dật đãi lao”.

Sấn hỏa đả kiếp

+ Giải nghĩa: Tranh thủ nhà cháy mà đánh cướp, lợi dụng lửa để hành động
+ Điển cố: Trước trận Xích Bích, Lưu Bị chỉ là một lãnh chúa nhỏ nắm trong tay một thành Tương Dương người thưa quân ít. Lợi dụng thất bại của Tào Tháo ở Xích Bích, Lưu Bị tung quân chiếm Kinh Châu rồi từ đó phát triển thế lực ngang bằng với Tào Tháo, Tôn Quyền.
+ Diễn giải:

– Kế “Sấn hỏa đả kiếp” là lợi dụng lúc loạn để thao túng, lúc tình hình rối ren mà sắp xếp theo ý muốn.
Có hai loại “Sấn hỏa đả kiếp”: Một là theo lửa để mà đánh cướp. Hai là chính ta phóng hỏa mà đánh cướp. Theo lửa tức là thừa lúc người ở trong cơn nguy biến mà ta quấy hỗn loạn thêm. Phóng hỏa tức là chính ta gây ra sự hỗn loạn mà thực hiện theo ý muốn của ta. Theo lửa hay phóng hỏa cùng đi chung vào một mục đích là đánh địch và đoạt của địch để tạo cơ hội cho ta. Theo lửa thì dựa vào thời cơ sẵn có. Phóng hỏa thì tự ta tạo ra thời cơ.
– Không thể phê phán theo lửa hay phóng hỏa, cái nào hay, cái nào dở, cái nào tốt, cái nào xấu, vì cả hai giống như một sự biến ảo giữa không khí và nước.
– Trong sử sách, người ta thấy tay phóng hỏa giỏi là Trương Nghi. Một mình Trương Nghi đã phá tan thế hợp tung bằng cách dối Tề, lừa Triệu, dọa Ngụy, thuyết Yên, bịp Sở. Trương Nghi thật là con người có cái lưỡi bằng lửa thiêu đốt cả sáu nước, dựng thành cơ nghiệp thống nhất cho nhà Tần.
– Khổng Minh tuy là một nhà chính trị lỗi lạc tài tình, nhưng cái thế của ông ngay từ đầu chỉ là cái thế phải theo lửa để gây vốn: Lưu Bị bị Tào Tháo đánh chạy đến cùng đường, Khổng Minh đành tính kế nương nhờ Tôn Quyền rồi ăn theo cuộc chiến tranh Nam – Bắc, ăn theo trận Xích Bích để cướp Kinh Châu. “Sấn hỏa đả kiếp” đòi hỏi một khả năng hành động mau lẹ như con ó bắt mồi.

Thanh Đông kích Tây

+ Giải nghĩa: Giương Đông kích Tây, vờ đánh một hướng nhưng thực chất là đánh hướng ngược lại
+ Điển cố: Sau trận Xích Bích, Gia Cát Lượng cho quân đốt lửa trong đường hẻm Hoa Dung để Tào Tháo nghi ngờ rằng quân Lưu Bị dùng kế giương Đông kích Tây rồi chọn chính đường Hoa Dung để rơi vào bẫy của quân Quan Vũ.
+ Diễn giải:

– Kế “Dương đông kích tây” là reo hò giả vờ như thật sự đánh vào phía Đông, nhưng chủ yếu lại đánh vào phía Tây. Trong tất cả mọi vấn đề của xã hội, từ chiến trường, thương trường, chính trường cho đến tình trường; nếu muốn điều này nhưng lại giả làm điều kia, nói điều này mà làm điều nọ, ấy là “Dương đông kích tây” vậy.
– Kế này mờ ảo vô song. Nó rất khó biết, khó đoán, bị đánh bất ngờ. Kế này nhằm chuyển mục tiêu để lừa dối đối phương, khiến cho địch sơ ý, lừa lúc bất ý tấn công kẻ không chuẩn bị.
+ Có nhiều cách thức để thực hiện kế này, như:
– Tạo tin đồn.
– Làm rối tai rối mắt địch.
– Buộc đối phương lo nhiều mặt.
– Mê hoặc ý chí của địch.
– Nghi binh.
– Làm phân tán lực lượng đối phương.
– Làm yếu lực lượng đối phương, lực lượng phòng vệ địch.

– Nguyên tắc của “ Dương đông kích tây” là bí mật và chủ động. Bị động coi như phải chịu sự khống chế của địch. Điều kỵ khi dùng kế ” Dương đông kích tây” là để lộ cơ. Lộ cơ là mất hết khả năng phòng bị, chuẩn bị. Dù là trên chiến trường, thương trường hay chính trường cũng đều phải giữ bí mật và nắm được thế chủ động.

Địch chiến kế

Vô trung sinh hữu

+ Giải nghĩa: Không có mà làm thành có
+ Điển cố: Trong Trận Phì Thủy, để khỏa lấp sự chênh lệch lớn về quân số, Tạ An, Tạ Huyền tung quân Tấn tấn công sớm lực lượng quân Tần của Phù Kiên để tạo ra cảm giác rằng quân Tấn đông đảo không kém gì quân Tần, lại gửi thư cho Phù Kiên để nghị lui quân Tần để Tấn sang sông, quyết chiến một trận. Quân Tần trong khi lui quân vì hỗn loạn nên đội hình tan rã, giẫm đạp lên nhau mà chết rất nhiều (Phong thanh hạc lệ, Thảo mộc giai binh: tưởng tiếng gió, tiếng hạc, cỏ cây là quân Tấn đang tiến công).
+ Diễn giải:

– Kế “Vô trung sinh hữu” là từ không mà tạo thành có.
– Thiên hạ không loạn, trật tự không rối thì làm gì có anh hào xuất lộ! Bởi lẽ đó, những anh hào thường được gọi là kẻ “chọc trời khuấy nước“. Mục đích của khuấy nước là làm rối beng sự việc lên để dễ bề thao túng. Thủ đoạn của khuấy nước là gây tiếng tăm, tung tiếng đồn, gây xáo trộn rồi dựa vào đó mà thủ lợi.
– Kế “Vô trung sinh hữu” hình dung là tu hú đẻ nhờ, tổ thì chim khác làm, nhưng con tu hú cứ đến đặt trứng của nó vào đó, rồi lại nhờ loài chim khác ấp trứng luôn, khi trứng nở thành chim, tu hú con bay về với bầy tu hú.

Ám độ Trần Thương

+ Giải nghĩa: Chọn con đường, cách thức tấn công mà không ai nghĩ tới
+ Điển cố: Thời Hán-Sở tranh hùng, Lưu Bang bị Hạng Vũ ép vào đóng quân trong vùng Ba Thục hẻo lánh khó ra được Trung Nguyên. Hàn Tín bèn bày kế vờ sửa đường sạn đạo nhưng lại ngầm dẫn quân đi đường núi hiểm trở để đánh úp ải Trần Thương, mở đường ra Trung Nguyên cho quân Hán.

Cách ngạn quan hỏa

+ Giải nghĩa: Đứng cách bờ để xem lửa cháy, để yên cho kẻ địch tự rối loạn
+ Điển cố: Sau Trận Quan Độ, Viên Thiệu đại bại trước Tào Tháo rồi chẳng bao lâu qua đời. Các con của Viên Thiệu là Viên Thượng, Viên Hy chạy tới nương nhờ Công Tôn Khang. Có người khuyên Tào Tháo thừa thắng tấn công để bắt nốt Viên Thượng, Viên Khang, Tào Tháo cho rằng không cần vội vì sớm muộn gì trong nội bộ địch cũng có loạn và rút quân. Quả nhiên Công Tôn Khang thấy Tào Tháo rút quân bèn chém đầu Viên Thượng, Viên Hy và xin hàng Tào Tháo. Ngày nay thường thấy là kế ‘Tự diễn biến’.

Tiếu lý tàng đao

+ Giải nghĩa: Cười nụ giấu dao, lập mưu kín kẽ không để kẻ địch biết
+ Điển cố: Tể tướng của Đường Huyền Tông là Lý Lâm Phủ có bề ngoài và xử sự hết sức hòa nhã, thân thiện nhưng thực chất lại là người cực kì nham hiểm, dùng mọi thủ đoạn để triệt hạ các đối thủ chính trị khác. Hành động của Lý Lâm Phủ về sau được mô tả bằng câu thành ngữ “Miệng nam mô, bụng bồ dao găm”

Lý đại đào cương

+ Giải nghĩa: Mận chết thay đào, đưa người khác ra thế thân gánh vác tai họa cho mình
+ Điển cố: Thời Tam Quốc, Tào Tháo nghiêm cấm quân mình phá hại mùa màng dân chúng nếu không sẽ bị xử tội chém. Một lần dẫn quân qua ruộng lúa, con ngựa của Tào Tháo vì hoảng sợ mà dẫm nát một khoảnh lúa lớn. Tào Tháo hỏi quan giám sát về cách xử tội, quan giám sát nghị tội của Tào Tháo đáng chết nhưng tính mạng của thừa tướng đáng trọng hơn vì vậy chém tóc để thay thế. Từ đó quân lính của Tào Tháo sợ hãi luật lệ nghiêm minh mà tuân thủ kỉ luật.
+ Diễn giải:

– “Lý đại đào cương” là đưa cây lý chết thay cho cây đào. Người lớn làm họa, bắt người bé chịu tội thay. Có rất nhiều kẻ tác gian phạm tội lại bắt người khác thế thân.

Thanh Đông kích Tây

+ Giải nghĩa: Giương Đông kích Tây, vờ đánh một hướng nhưng thực chất là đánh hướng ngược lại
+ Điển cố: Sau trận Xích Bích, Gia Cát Lượng cho quân đốt lửa trong đường hẻm Hoa Dung để Tào Tháo nghi ngờ rằng quân Lưu Bị dùng kế giương Đông kích Tây rồi chọn chính đường Hoa Dung để rơi vào bẫy của quân Quan Vũ.
+ Diễn giải:

– Kế “Dương đông kích tây” là reo hò giả vờ như thật sự đánh vào phía Đông, nhưng chủ yếu lại đánh vào phía Tây. Trong tất cả mọi vấn đề của xã hội, từ chiến trường, thương trường, chính trường cho đến tình trường; nếu muốn điều này nhưng lại giả làm điều kia, nói điều này mà làm điều nọ, ấy là “Dương đông kích tây” vậy.
– Kế này mờ ảo vô song. Nó rất khó biết, khó đoán, bị đánh bất ngờ. Kế này nhằm chuyển mục tiêu để lừa dối đối phương, khiến cho địch sơ ý, lừa lúc bất ý tấn công kẻ không chuẩn bị.
+ Có nhiều cách thức để thực hiện kế này, như:
– Tạo tin đồn.
– Làm rối tai rối mắt địch.
– Buộc đối phương lo nhiều mặt.
– Mê hoặc ý chí của địch.
– Nghi binh.
– Làm phân tán lực lượng đối phương.
– Làm yếu lực lượng đối phương, lực lượng phòng vệ địch.

– Nguyên tắc của “ Dương đông kích tây” là bí mật và chủ động. Bị động coi như phải chịu sự khống chế của địch. Điều kỵ khi dùng kế ” Dương đông kích tây” là để lộ cơ. Lộ cơ là mất hết khả năng phòng bị, chuẩn bị. Dù là trên chiến trường, thương trường hay chính trường cũng đều phải giữ bí mật và nắm được thế chủ động.

Địch chiến kế

Vô trung sinh hữu

+ Giải nghĩa: Không có mà làm thành có
+ Điển cố: Trong Trận Phì Thủy, để khỏa lấp sự chênh lệch lớn về quân số, Tạ An, Tạ Huyền tung quân Tấn tấn công sớm lực lượng quân Tần của Phù Kiên để tạo ra cảm giác rằng quân Tấn đông đảo không kém gì quân Tần, lại gửi thư cho Phù Kiên để nghị lui quân Tần để Tấn sang sông, quyết chiến một trận. Quân Tần trong khi lui quân vì hỗn loạn nên đội hình tan rã, giẫm đạp lên nhau mà chết rất nhiều (Phong thanh hạc lệ, Thảo mộc giai binh: tưởng tiếng gió, tiếng hạc, cỏ cây là quân Tấn đang tiến công).
+ Diễn giải:

– Kế “Vô trung sinh hữu” là từ không mà tạo thành có.
– Thiên hạ không loạn, trật tự không rối thì làm gì có anh hào xuất lộ! Bởi lẽ đó, những anh hào thường được gọi là kẻ “chọc trời khuấy nước“. Mục đích của khuấy nước là làm rối beng sự việc lên để dễ bề thao túng. Thủ đoạn của khuấy nước là gây tiếng tăm, tung tiếng đồn, gây xáo trộn rồi dựa vào đó mà thủ lợi.
– Kế “Vô trung sinh hữu” hình dung là tu hú đẻ nhờ, tổ thì chim khác làm, nhưng con tu hú cứ đến đặt trứng của nó vào đó, rồi lại nhờ loài chim khác ấp trứng luôn, khi trứng nở thành chim, tu hú con bay về với bầy tu hú.

Ám độ Trần Thương

+ Giải nghĩa: Chọn con đường, cách thức tấn công mà không ai nghĩ tới
+ Điển cố: Thời Hán-Sở tranh hùng, Lưu Bang bị Hạng Vũ ép vào đóng quân trong vùng Ba Thục hẻo lánh khó ra được Trung Nguyên. Hàn Tín bèn bày kế vờ sửa đường sạn đạo nhưng lại ngầm dẫn quân đi đường núi hiểm trở để đánh úp ải Trần Thương, mở đường ra Trung Nguyên cho quân Hán.

Cách ngạn quan hỏa

+ Giải nghĩa: Đứng cách bờ để xem lửa cháy, để yên cho kẻ địch tự rối loạn
+ Điển cố: Sau Trận Quan Độ, Viên Thiệu đại bại trước Tào Tháo rồi chẳng bao lâu qua đời. Các con của Viên Thiệu là Viên Thượng, Viên Hy chạy tới nương nhờ Công Tôn Khang. Có người khuyên Tào Tháo thừa thắng tấn công để bắt nốt Viên Thượng, Viên Khang, Tào Tháo cho rằng không cần vội vì sớm muộn gì trong nội bộ địch cũng có loạn và rút quân. Quả nhiên Công Tôn Khang thấy Tào Tháo rút quân bèn chém đầu Viên Thượng, Viên Hy và xin hàng Tào Tháo. Ngày nay thường thấy là kế ‘Tự diễn biến’.

Tiếu lý tàng đao

+ Giải nghĩa: Cười nụ giấu dao, lập mưu kín kẽ không để kẻ địch biết
+ Điển cố: Tể tướng của Đường Huyền Tông là Lý Lâm Phủ có bề ngoài và xử sự hết sức hòa nhã, thân thiện nhưng thực chất lại là người cực kì nham hiểm, dùng mọi thủ đoạn để triệt hạ các đối thủ chính trị khác. Hành động của Lý Lâm Phủ về sau được mô tả bằng câu thành ngữ “Miệng nam mô, bụng bồ dao găm”

Lý đại đào cương

+ Giải nghĩa: Mận chết thay đào, đưa người khác ra thế thân gánh vác tai họa cho mình
+ Điển cố: Thời Tam Quốc, Tào Tháo nghiêm cấm quân mình phá hại mùa màng dân chúng nếu không sẽ bị xử tội chém. Một lần dẫn quân qua ruộng lúa, con ngựa của Tào Tháo vì hoảng sợ mà dẫm nát một khoảnh lúa lớn. Tào Tháo hỏi quan giám sát về cách xử tội, quan giám sát nghị tội của Tào Tháo đáng chết nhưng tính mạng của thừa tướng đáng trọng hơn vì vậy chém tóc để thay thế. Từ đó quân lính của Tào Tháo sợ hãi luật lệ nghiêm minh mà tuân thủ kỉ luật.
+ Diễn giải:

– “Lý đại đào cương” là đưa cây lý chết thay cho cây đào. Người lớn làm họa, bắt người bé chịu tội thay. Có rất nhiều kẻ tác gian phạm tội lại bắt người khác thế thân.

Thuận thủ khiên dương

+ Giải nghĩa: Thuận tay bắt dê, phải tranh thủ nắm lấy cơ hội nằm trong tầm tay
+ Điển cố: Thời Tam Quốc Lưu Chương là thứ sử Ích Châu nhưng lại có tính tình nhu nhược. Gia Cát Lượng bèn khuyên Lưu Bị tận dụng mối quan hệ họ hàng xa để làm quen với Lưu Chương để rồi từ đó “thuận tay bắt dê” chiếm lấy Ích Châu làm chỗ dựa.
+ Diễn giải:

– Kế “Thuận thủ khiên dương” theo nghĩa đen là thuận tay dắt con dê về.
Sự việc trên đời, thiên biến vạn hóa rất kỳ diệu. Phải biết nắm lấy bất cứ cơ hội nào vụt hiện đến trước mắt, đó là những thâu hoạch, những cái lợi bất ngờ.

Công chiến kế

Đả thảo kinh xà

+ Giải nghĩa: Đánh cỏ động rắn, tấn công vào xung quanh kẻ địch khiến chúng hoảng sợ mà lộ diện

Tá thi hoàn hồn

+ Giải nghĩa: Mượn xác trả hồn, mượn thân xác khác để đưa hồn về
+ Điển cố: Thời Tam Quốc quân Tào Ngụy nhờ tài năng chỉ huy của Chung Hội và Đặng Ngải mà chiếm gần như toàn bộ nước Thục Hán. Đại tướng nhà Thục là Khương Duy bèn giả đầu hàng với hy vọng mượn xác trả hồn, lợi dụng quân Ngụy để khôi phục đất nước. Tuy nhiên mưu kế của Khương Duy không thành, ông bị giết còn nước Thục hoàn toàn mất về tay Tào Ngụy.
+ Diễn giải:

– Kế “Tá thi hoàn hồn” nghĩa là mượn xác để hồn về.
– Ý kế này chỉ rằng: Sau khi đã thất bại, buộc phải lợi dụng một lực lượng nào đó để khởi lên thi hành trở lại chủ trương của mình. Tuy nhiên, dùng kế này rất dễ đi vào con đường nguy hiểm, nếu sơ xuất thì tỷ như rước voi về giày mả tổ. Nếu mượn xác mà mượn ẩu thì chẳng khác gì vác xác chết về nhà.

Điệu hổ ly sơn

+ Giải nghĩa: Lừa cho hổ ra khỏi núi, khiến kẻ địch ra khỏi nơi ẩn nấp để dễ bề tấn công
+ Điển cố: Thời Tam Quốc Trương Phi được lệnh dẫn quân vào Ích Châu để hỗ trợ Lưu Bị. Trên đường tiến quân Trương Phi bị Nghiêm Nhan lợi dụng địa thế hiểm yếu để ngồi trong thành phòng thủ. Trương Phi bèn lập kế giả say dụ Nghiêm Nhan dẫn quân ra ngoài thành và đánh bại.
+ Diễn giải:

– Kế “Điệu hổ ly sơn” là nhử, dụ hay khuấy động làm cho con hổ ra khỏi rừng.
– Kế “Điệu hổ ly sơn” có hai lối: Một là nhử hổ ra khỏi rừng để dễ dàng giết hổ. Hai là đuổi hổ đi để dễ bắt giết những loại hồ ly vẫn dựa oai hổ mà hoành hành.

Dục cầm cố túng

+ Giải nghĩa: Muốn bắt thì phải thả
+ Điển cố: Thời Tam Quốc, Mạnh Hoạch làm phản khiến Thục Hán bất ổn. Để thu phục Mạnh Hoạch, Gia Cát Lượng đã bảy lần bắt, bảy lần thả (thất cầm thất túng, 七擒七纵) Mạnh Hoạch khiến Mạnh Hoạch đội ơn mà không dám làm phản nữa. Tào Tháo muốn dùng Quan Vũ để làm dũng tướng cho mình đã cấp cho Quan Vũ ngựa Xích Thố để Quan Vũ lên đường tìm huynh đệ Lưu Bị và Trương Phi; nhưng Quan Vũ chỉ cỡi ngựa đi một đoạn bèn quay lại trở về với Tào Tháo để nguyện ra trận chiến đấu trả ơn cho Tào Tháo.

Phao chuyên dẫn ngọc

+ Giải nghĩa: Ném gạch đưa ngọc đến, đưa miếng nhỏ ra để dụ địch nhằm đạt cái lợi lớn hơn

Cầm tặc cầm vương

+ Giải nghĩa: Bắt giặc bắt vua
+ Diễn giải:

– Kế “Cầm tặc cầm vương” là dẹp giặc phải bắt chúa giặc.
– Phương pháp bắt chúa giặc thật thiên biến vạn hóa, không cứ bằng sức mạnh hay bằng trí khôn. Các kế khác như “Điệu hổ ly sơn“, “Mỹ nhân kế” hay “Man thiên quá hải” đều có thể dùng cho kế “Cầm tặc cầm vương”. Để đối phó với một nhân vật anh hùng, thì dù một quả đạn mà giết hay dùng mỹ nhân kế mà nhử thì cũng như nhau.
– Nhưng đa số âm mưu cầm vương được hiệu quả bằng kích thích anh hùng và mỹ nhân kế. “Tự cổ anh hùng đa hiếu sắc” là vậy.
– Việt Vương thua trận rồi, mà chỉ dùng một nàng Tây Thi đã đủ giam cầm Phù Sai. Lý Viên muốn đoạt quyền của Xuân Thân Quân, nên đã cho cô em là Lý Yên sang làm tì thiếp. Đó là những cách gián tiếp để cầm vương.

Hỗn chiến kế

Phủ để trừu tân

+ Giải nghĩa: Rút củi đáy nồi, đánh tiêu hao hậu cần để làm quân địch dần phải thua
+ Điển cố: Trong trận Chi Lăng-Xương Giang, nghe tin có viện binh, nhiều tướng muốn đánh để hạ gấp thành Đông Quan. Tuy nhiên, theo ý kiến của Nguyễn Trãi, Lê Lợi cho rằng đánh thành lạ hạ sách vì quân trong thành đông, chưa thể lấy ngay được, nếu bị viện binh đánh kẹp vào thì nguy; do đó ông quyết định điều quân lên chặn đánh viện binh trước để nản lòng địch ở Đông Quan.
+ Diễn giải:

– Kế “Phủ để trừu tân” là bớt lửa dưới nồi, ý nghĩa là giải quyết trên căn bản một vấn đề, chủ ý không cho nó phát ra (bớt lửa cho nước khỏi trào).
– Khi có một việc đã bùng nổ ra rồi thì tìm cách làm cho nó dịu đi, không để nó tiếp tục ác liệt. Chỗ diệu dụng kế “Phủ để trừu tân” là không nghe thấy tiếng, không nhìn thấy hình, vô cùng như trời đất, khó hiểu như âm dương, khiến cho kẻ thù rơi vào kế của mình mà họ không biết.
– Không kể tình trường, chiến trường hay thương trường, kế “Phủ để trừu tân” lúc nào cũng là kế rất âm độc, lớn mang hiệu quả lớn, nhỏ có hiệu quả nhỏ. Ở tình trường, anh chàng kém vế thường o bế song thân hoặc anh em của đào, hơn là tấn công chính nàng! Ở chiến trường, kế “Phủ để trừu tân” lại càng dày đặc, giăng mắc như mạng nhện.

Hỗn thủy mạc ngư

+ Giải nghĩa: Đục nước bắt cá, lợi dụng tình thế để ra tay đạt mục đích
+ Điển cố: Trong Trận Phì Thủy, sau khi nhận thấy quân Tần rối loạn sau đợt tấn công phủ đầu của quân Tấn, Tạ Huyền quyết định tận dụng thời cơ tung toàn lực tấn công, kết quả là quân Tần đại bại dù đông quân gấp 10 lần quân Tấn.

Kim thiền thoát xác

+ Giải nghĩa: Ve sầu lột xác, sử dụng bộ dạng mới để làm quân địch bất ngờ trở tay không kịp
+ Diễn giải:

– Kế “Kim thiền thoát xác” là con ve sầu vàng lột xác.
– Kế này dùng cho lúc nguy cấp, tính chuyện ngụy trang một hình tượng để lừa dối, che mắt đối phương, đặng đào tẩu chờ một cơ hội khác. Kế “Kim thiền thoát xác” có một phạm vi rất rộng rãi và phổ biến, bất cứ ai ở hoàn cảnh nào cũng có thể sử dụng được.

Quan môn tróc tặc

+ Giải nghĩa: Đóng cửa bắt giặc, dồn giặc vào thế bí không thể chạy thoát
+ Điển cố: Thời Chiến Quốc, Tôn Tẫn và Bàng Quyên ban đầu là hai học trò cùng thầy Quỷ Cốc tử, nhưng sau đó trở thành cừu thù và là địch thủ chính của nhau trên chiến trường. Trong trận chiến quyết định, Tôn Tẫn sai quân Tề dùng kế rút bếp để lừa Bàng Quyên và quân Ngụy tiến sâu vào đường hẻm Mã Lăng. Khi toàn bộ quân Ngụy đã rơi vào bẫy phục kích, Tôn Tẫn sai bịt đường hẻm và bắn tên, quân Ngụy đại bại, Bàng Quyên cũng bỏ mạng trong đám loạn tên.

Viễn giao cận công

+ Giải nghĩa: Xa thì giao thiệp, gần thì dùng vũ lực
+ Điển cố: Thời Chiến Quốc, tể tướng nước Tần là Phạm Thư đề ra kế viễn giao cận công, theo đó với các nước gần, Tần sẽ dùng vũ lực uy hiếp, chiếm thành chiếm đất, với các nước xa không đem quân đi được thì lại dùng ngoại giao dụ dỗ làm đồng minh. Cứ như vậy Tần nhanh chóng trở thành bá chủ của cả 6 nước chư hầu, tạo điều kiện cho Doanh Chính thống nhất Trung Quốc sau đó.

Tịnh chiến kế

Giả đồ phạt Quắc

+ Giải nghĩa: Mượn đường diệt Quắc, lợi dụng hòa hoãn địch để rồi quay lại tấn công bằng lợi thế do chính địch tạo ra cho mình
+ Điển cố: Tấn Hiến công theo lời Tuân Tức mang đồ vàng ngọc hối lộ nước Ngu với lý do mượn đường nước Ngu để đánh nước Quắc, thực chất là Tấn Hiến công sợ Ngu sẽ sai quân cứu nước Quắc. Sau khi Tấn đánh tan nước Quắc, Ngu chỉ còn trơ trọi một mình, Tấn Hiến Công bèn đem quân quay về diệt nốt nước Ngu.

Thâu lương hoán trụ

+ Giải nghĩa: Trộm rường thay cột, phá hủy cơ sở của địch

Chỉ tang mạ hòe

+ Giải nghĩa: Chỉ cây dâu để mắng cây hòe, còn có biến thể khác là chỉ chó mắng mèo, tấn công gián tiếp kẻ địch thông qua một trung gian khác
+ Điển cố: Thời Tam Quốc trong lúc Tào Tháo đang đem quân đi đánh Viên Thuật thì lương thảo thiếu thốn, binh lính kêu than. Thấy vậy Tào Tháo mới lập kế đổ tội cho quan coi lương Vương Hậu là lừa dối trong cấp phát lương rồi chém lấy đầu Vương Hậu. Quân Tào từ đấy sợ không dám kêu ca nữa mà hết lòng đánh Viên Thuật.
+ Diễn giải:

– Kế “Chỉ tang mạ hòe” là chỉ vào gốc dâu mà mắng cây hòe. Ý nói vì không tiện mắng thẳng mặt nên mượn một sự kiện khác để tỏ thái độ.

Giả si bất điên

+ Giải nghĩa: Giả ngu chứ không điên, làm cho quân địch coi thường mình mà không đề phòng
+ Điển cố: Thời nhà Tống, Nùng Trí Cao tự xưng đế ở phương Nam, hoàng đế nhà Tống phái quân đánh nhiều lần không được. Đại tướng Địch Thanh bèn bày kế giả đò sợ hãi làm quân của Nùng Trí Cao lơi là phòng bị, tức thì quân Tống tấn công đánh bại quân Nùng Trí Cao.

Thượng ốc trừu thê

+ Giải nghĩa: Lên nhà rút thang, còn có biến thể khác là qua cầu rút ván (tức Qúa giang trừu bản)

Thụ thượng khai hoa

+ Giải nghĩa: Trên cây hoa nở
+ Điển cố: Khi Tôn Tẫn tới nước Yên làm Quân Sư, để đối phó với sự tấn công của Bàng Quyên, Tôn Tẫn đã bày mưu cho thái tử nước Yên Kế này. Với số quân ít ỏi khi ra đối phó với Bàng Quyên Thái tử đã cho binh sĩ chặt những cành cây kéo lê trên đường hành quân làm bụi tung mù mịt khiến mật thám của Bàng Quyên nghĩ rằng quân đội nước Yên đông gấp 10 lần do thám ban đầu. Bởi vậy Bàng Quyên đã rút quân.

Phản khách vi chủ

+ Giải nghĩa: Từ chỗ là khách biến thành vai chủ, lấn dần dần đất của địch để đến chỗ địch không còn chỗ đứng
+ Điển cố: Trong chiến dịch chiếm Hán Trung của Lưu Bị, Pháp Chính đã quân sư cho Hoàng Trung dùng kế phản khách vi chủ để cuối cùng chém chết được đại tướng của Tào Ngụy là Hạ Hầu Uyên.
+ Diễn giải:

– Kế “Phản khách vi chủ” là đổi địa vị khách thành địa vị chủ.
– “Phản khách vi chủ” là trong đấu tranh đang ở vào thế bị động nên phải tìm kế hoạch đến chủ động, khách vốn là địa vị bị chi phối, mọi việc đều do chủ đặt định sắp xếp. “Phản khách vi chủ” là nguyên tắc thường dùng trong đấu tranh. Có chủ động mới khống chế được cục diện. Không có chủ động, không thể thắng lợi.

Bại chiến kế

Mỹ nhân kế

+ Giải nghĩa: Dùng gái đẹp để làm rối loạn quân địch
+ Điển cố: Thời Xuân Thu, Câu Tiễn nước Việt bị Ngô vương Phù Sai đánh cho suýt mất nước. Phạm Lãi và Văn Chùng bèn hiến kế cho Câu Tiễn dâng mỹ nhân nổi tiếng của nước Việt là Tây Thi cho Phù Sai khiến Ngô vương vì đam mê tửu sắc mà bỏ bê việc chính sự, tạo thời cơ cho Câu Tiễn trả thù.
+ Diễn giải:

– “Mỹ nhân kế” là dùng gái đẹp để làm xoay chuyển, thay đổi tình thế mà những cái khác không thể thực hiện được. Giai nhân từ ngàn xưa đến nay bao giờ cũng là đề tài chính. Tuy là phái yếu, không thể vác gươm đao mà đánh giặc, nhưng các nàng có thể thắng được bằng đôi mắt biếc và nụ cười xinh đẹp.
– Có những bức thành kiên cố cả mười vạn quân không hạ nổi, nhưng nó có thể bị sụp đổ bởi ánh mắt mỹ nhân. Sức mạnh của mỹ nhân đặc biệt là có ảnh hưởng đối với người anh hùng, người có quyền thế.

Không thành kế

+ Giải nghĩa: Trong hoàn cảnh thành không có quân lại bị quân địch uy hiếp thì phải dùng những hành động kì lạ, trầm tĩnh khiến quân địch khiếp sợ tưởng có mai phục mà bỏ đi
+ Điển cố: Kế này gắn liền với điển cố về Gia Cát Lượng trong Tam quốc diễn nghĩa. Theo đó trong lúc Gia Cát Lượng đang giữ ngôi thành trống không có phòng thủ thì Tư Mã Ý bất chợt kéo quân đến. Đánh vào tính đa nghi của Tư Mã Ý, Gia Cát Lượng đã sai mở toang cổng thành, trên tường thành chỉ cắm tinh kỳ, lại sai người quyét dọn trước cổng làm như không có sự đe dọa của quân Ngụy. Cuối cùng Tư Mã Ý vì nghi ngờ mưu kế của Gia Cát Lượng nên đã rút quân, bỏ lỡ cơ hội ngàn năm có một để bắt sống địch thủ chính trên chiến trường.
+ Diễn giải:

– “Không thành kế” là kế bỏ thành trống, thành bỏ ngỏ. Kế này có hai loại:
– Một là lúc tình thế cực khẩn cấp, nguy hiểm như treo trên sợi tóc, buộc phải dùng nghi binh để lừa dối đối phương mà dựa vào đó để trốn thoát.
– Hai là rút lui với đầy đủ kế hoạch dụ cho địch quân xâm nhập rồi mới bao vây tiêu diệt.
– “Không thành kế” thực ra là một cách tạo nghi âm cho đối phương, mục đích là không cho đối phương sớm có một quyết định.

Phản gián kế

+ Giải nghĩa: Lợi dụng kế của địch để biến thành kế của mình
+ Điển cố: Thời Tam Quốc, Tào Tháo phái Tưởng Cán, bạn học cũ của Chu Du sang Đông Ngô để dò xét lực lượng đối phương. Chu Du đoán được mưu của Tào Tháo nên đã sử dụng chính Tưởng Cán để làm Tào Tháo nghi ngờ hai hàng tướng cực kì thông thạo thủy binh của Kinh Châu để rồi giết hai người đó.
+ Diễn giải:

– “Phản gián kế” là dùng người của đối phương lừa dối đối phương, dùng kế địch lừa địch.
– Tôn Tử nói: “Biết mình là biết thực lực và nhiệm vụ của mình. Biết người là biết thực lực và ý đồ của địch. Biết mình thì tương đối dễ hơn biết người. Cho nên muốn biết người thì phải dùng gián điệp”.

Khổ nhục kế

+ Giải nghĩa: Tự làm mình khổ nhục để đánh lừa quân địch
+ Điển cố: Câu Tiễn sau khi thất bại trước Phù Sai thì hết lòng tận tụy phục vụ Phù Sai như người hầu, thậm chí nếm cả chất thải của Phù Sai để giúp thầy thuốc khám bệnh cho Phù Sai, tất cả chỉ để che giấu sự chuẩn bị trả thù của nước Việt.
+ Diễn giải:

– “Khổ nhục kế” là hành hạ mình, rồi đem cái thân xác bị hành hạ ấy để làm bằng chứng mà tiếp cận với địch để hoàn thành một âm mưu nào đó.

Liên hoàn kế

+ Giải nghĩa: Sử dụng nhiều kế liên tiếp, muốn chiến thắng phải biết móc nối nhiều kế với nhau
+ Điển cố: Liên hoàn kế gắn liền với giai thoại về Vương Doãn do La Quán Trung kể lại trong Tam quốc diễn nghĩa. Vì thấy Đổng Trác quá bạo ngược hung tàn nên Vương Doãn sử dụng liên hoàn kế trong đó có mỹ nhân kế gửi Điêu Thuyền vào chia rẽ hai bố con nuôi Đổng Trác và Lã Bố, sau đó dùng kế đục nước bắt cá khơi gợi ở Lã Bố sự thù địch với cha nuôi để rồi cuối cùng chính Lã Bố cầm kích đâm chết Đổng Trác.
+ Diễn giải:

– “Liên hoàn kế” là nối liền với nhau thành một dây xích.
– “Liên hoàn kế” còn là vận dụng một quyền thuật để tạo phản ứng dây chuyền cho đối phương hoặc gây thành phản ứng nhiều mặt. Mỹ nhân kế là vũ khí phổ biến nhất cần thiết cho việc dùng “Liên hoàn kế”. Vì người đẹp ví như nước, anh hùng ví như bùn, nước làm cho bùn nhão ra. Từ ngàn xưa, đa số anh hùng đã vì thương hoa tiếc ngọc nên bỏ lãng nhiệm vụ. Tuy vậy, vẫn phải phân biệt “Mỹ nhân kế” với “Liên hoàn kế”.
– Liên hoàn kế là một hình ảnh của thực tiễn, bất cứ việc gì xảy ra cũng gây thành phản ứng dây chuyền. Việc xảy ra hôm nay cũng không tự dưng mọc ra, nó phải là kết quả dây chuyền từ những sự việc trước.

Tẩu vi thượng sách

+ Giải nghĩa: Gặp kẻ địch mạnh thì kế chuồn là thích hợp hơn cả trong 36 kế
+ Diễn giải:

– “Tẩu kế” nghĩa là chạy, lùi, thoát thân.
– Tại sao kế sau chót cổ nhân lại đặt là “kế chạy“? Lại có câu: “Tam thập lục kế, tẩu vi thượng sách“. (Ba mươi sáu chước, chạy là hơn hết!)
– Bởi vậy kế này liên quan nhiều đến sự thành bại của một công việc lớn. Bất luận là đánh nhau bằng văn hay bằng võ, không ai là có thể thắng hoài. Trong quá trình chiến đấu bao gồm nhiều kiểu thắng, nhiều kiểu bại, lúc ẩn lúc hiện, trong chớp mắt dồn dập cả trăm ngàn biến chuyển. Nếu không ứng phó mau lẹ để tránh những cảnh bất lợi, để nắm mau lợi thế mà tiến tới thắng lợi, thì không phải là nhân tài.
– Chạy có nhiều phương thức. Bỏ giáp, bỏ vũ khí mà chạy, bỏ đường nhỏ mà chạy tới đường lớn, bỏ đường bộ mà chạy sang đường thủy… Các phương thức tuy không giống nhau nhưng cùng hướng chung đến mục đích là tránh tai họa để bảo đảm an toàn, để bảo toàn lực lượng.
– “Tẩu kế” không phải là chạy dài. Chạy chỉ là một giải pháp để mà sẽ quay lại. Tinh hoa của kế chạy là giành thời gian, bảo tồn sức khỏe, lực lượng. Rút chạy đến một vị trí mới, cho tư thế vững mạnh hơn, tập trung nỗ lực và củng cố tinh thần, chọn một cơ hội thuận tiện để quật lại, ấy mới thực là “Tẩu kế”.
– Sau hết phải lo đến điểm nguy của kế chạy: Khi chạy, sẽ mất tinh thần, sự việc hoàn toàn lỏng lẻo, mất sự tin tưởng ở xung quanh. Nếu không giải quyết cho chính xác những vấn đề trên thì “tẩu” không còn là một kế hoạch nữa, mà là một sự tan rã vậy!

Mọi người có thể download ebook “Binh Pháp Tôn Tử” về để đọc offline hoặc điện thoại bằng link sau:
Ebook Binh Pháp Tôn Tử

 

 

 

THEO TRANG WEB KHÁC:

 MỤC LỤC Binh Pháp Tôn Tử Thiên 01: Kế sách Thiên 02 Tác chiến Thiên 03 Mưu công Thiên 04 Hình Thiên 05 Thế Thiên 06 Hư thực Thiên 07 Quân tranh Thiên 08 Cửu biến Thiên 09 Hành quân Thiên 10 Địa hình Thiên 11 Cửu địa Thiên 12 Hỏa công Thiên 13 Dùng gián điệp Các loại địa hình chiến đấu Phụ Lục Phương pháp 4 làm chủ Tam thập lục kế Tôn Vũ đã cầm quân bao nhiêu lần Binh Pháp Tôn Tử Chia sẻ ebook : http://downloadsach.com/ Follow us on Facebook : https://www.facebook.com/caphebuoitoi Thiên 01: Kế sách Tôn tử nói: Chiến tranh là đại sự của quốc gia, quan hệ tới việc sống chết của nhân dân, sự mất còn của nhà nước, không thể không khảo sát nghiên cứu cho thật kỹ. Cho nên, phải dựa vào năm mặt sau đây mà phân tích, nghiên cứu, so sánh các điều kiện tốt xấu giữa hai bên đối địch, để tìm hiểu tình thế thắng bại trong chiến tranh: 1.- Một là đạo. 2.- Hai là Thiên. 3.- Ba là Địa. 4.- Bốn là Tướng. 5.- Năm là Pháp. Đạo là chỉ việc chính trị, đạo nghĩa, phải làm cho nguyện vọng của dân chúng và vua nhất trí với nhau, đồng tâm đồng đức. Có như vậy, trong chiến tranh mới có thể bảo nhân dân vì vua mà chết, vì vua mà sống, không sợ hiểm nguy. Thiên là thiên thời, nói về ngày đêm, trời râm trời nắng, trời lạnh trời nóng, tức tình trạng về khí hậu thời tiết. Địa là địa lợi, nói về đường sá xa gần, địa thế hiểm yếu hay bằng phẳng, khu vực tác chiến rộng hẹp, địa hình phải chăng có lợi cho tiến công, phòng thủ, tiến tới, thối lui. Tướng là tướng soái, tức nói về tài trí, uy tín, lòng nhân ái, lòng can đảm, sự uy nghiêm của người tướng. Pháp là pháp chế, nói về tình trạng tổ chức, biên chế, sự quy định về hiệu lệnh chỉ huy, sự phân chia chức quyền của tướng tá, sự cung ứng vật tư cho quân đội và chế độ quản lý… Tình huống về năm mặt nói trên, người tướng soái không thể không biết. Chỉ khi nào hiểu rõ và nắm chặt được những tình huống đó thì mới có thể giành được sự thắng lợi. Không thật sự hiểu rõ và nắm chắc được thì không thể đắc thắng. Cho nên phải từ bảy mặt sau mà tính toán, so sánh những điều kiện đôi bên giữa địch và ta để tìm hiểu tình thế thắng bại trong chiến tranh. Tức là phải xem xét: 1. Vua bên nào có nền chính trị được lòng dân hơn? 2. Tướng soái bên nào có tài năng hơn? 3. Thiên thời địa lợi bên nào tốt hơn? 4. Pháp lệnh bên nào được quán triệt hơn? 5. Thực lực quân đội bên nào mạnh hơn? 6. Binh sỹ bên nào được huấn luyện thành thục hơn? 7. Thưởng phạt bên nào nghiêm minh hơn? Căn cứ vào những điều đó, ta có thể tính toán mà biết trước được ai thắng ai thua. Nếu chịu nghe mưu kế của ta, để cho ta chỉ huy tác chiến thì chiến tranh có thể thắng lợi, ta sẽ ở lại; Nếu không chịu nghe mưu kế của ta, cho dù có dùng ta để chỉ huy tác chiến, chiến tranh tất nhiên bị thất bại, ta sẽ rời đi (nguyên tác”Tướng thinh ngã kế, dụng chi tất thắng, lưu chi; tướng bất thinh ngã kế, dụng chi tất bại, khứ chi”) Nếu kế sách có lợi và được chấp thuận, còn phải tìm cách tạo ra tình thế có lợi để làm điều kiện phụ trợ bên ngoài cho việc tiến hành chiến tranh. Thế, tức là căn cứ vào tình huống phải chăng có lợi để mà có hành động tương ứng. Dùng binh đánh giặc là hành động dối trá (nguyên tác “Binh giả, quỷ đạo giã” là câu cửa miệng rất nổi tiếng của các vị trí tướng). Thông thường, nếu có thể tấn công thì giả như không thể tấn công, muốn đánh như giả như không muốn đánh, muốn hành động ở gần nhưng giả như muốn hành động ở xa, muốn hành động ở xa nhưng lại giả như muốn hành động ở gần. Lấy lợi mà dụ kẻ tham, chiến thắng kẻ loạn, phòng bị kẻ có thực lực, tránh kẻ thù mạnh, khiêu khích kẻ hay giận dữ. Địch khinh thường thì làm chúng thêm kiêu, địch nhàn hạ thì làm chúng vất vả, địch đoàn kết thì làm chúng ly tán. Tấn công kẻ thù lúc chúng không phòng bị, hành động khi chúng không ngờ tới (nguyên tác “Công kỳ vô bị, xuất kỳ bất ý”). Tất cả những điều nói trên đều là sự khôn khéo để thủ thắng của nhà quân sự, nhưng lại không thể quy định trước một cách máy móc. Phàm trước khi khai chiến, đoán được thắng là do tính toán đầy đủ.Trước khi khai chiến mà đoán không thắng là do tính toán không chu đáo. Tính nhiều hơn tính ít, huống hồ không tính toán gì. Quan sát đủ các mặt đó, ai thắng ai bại có thể đoán trước được. Thiên 02 Tác chiến Tôn Tử nói: Nguyên tắc chung khi dụng binh tác chiến là khi phải huy động chiến xa nghìn chiếc, xe tải nặng nghìn chiếc, quân đội mười vạn, vận lương đi xa nghìn dặm, thì tình huống đó, chi phí ở tiền phương và hậu phương, chi phí đãi khách khứa sứ thần, bảo dưỡng và bổ sung tiêu phí nghìn vàng thì mới có thể cho mười vạn quân xuất chinh được. Dùng một đạo quân khổng lồ như thế để tác chiến thì đòi hỏi phải thắng nhanh. Nếu kéo dài thời gian, quân đội sẽ mệt mỏi, nhuệ khí sẽ suy giảm; tấn công thành trì sẽ hao hết sức chiến đấu, quân đội tác chiến ở ngoài lâu có thể làm nền tài chính của quốc gia gặp khó khăn. Nếu quân đội mỏi mệt, nhuệ khí suy giảm thì lúc đó cho dù là người tài giỏi sáng suốt đến đâu cũng không thể cứu vãn tình thế được. Cho nên dùng binh đánh giặc, chỉ nghe nói trong tốc thắng có những thiếu sót vụng về chứ không bao giờ có việc kéo dài mà lợi cho quốc gia cả. Cho nên người không hiểu biết chỗ hại khi dụng binh thì không thể hiểu được chỗ lợi trong dụng binh. người giỏi dụng binh, lính mãn ngũ không gọi lại, lương thực không vận tải quá 3 lần, quân nhu lấy tại nước mình, lương thực giải quyết tại nước địch. Được vậy thì lương thảo cấp dưỡng cho quân đội sẽ được thoả mãn. Sở dĩ quốc gia phải nghèo vì dụng binh là do vận tải lương thực đi quá xa. Vận tải lượng thực xa, bá tánh sẽ nghèo. Chung quanh nơi quân đội tập kết, vật giá sẽ cao vọt bất thường. Vật giá cao vọt sẽ làm cho tiền tài của bách tính khô kiệt. Tiền tài khô kiệt tất phải gấp rút thu thêm thuế. Sức mạnh tiêu hao hết, tiền tài khô kiệt, trong nước khắp đồng quê nhà nhà đều trống rỗng. Bách tính thì tiền tài 10 phần hao bẩy, quốc gia thì xe hỏng ngựa mỏi mười phần hết sáu. Cho nên tướng soái giỏi lấy lương thực ở nước địch. Ăn 1 chung gạo ở nước địch bằng 20 chung gạo ở nước nhà. Dùng 1 thạch cỏ ở nước địch bằng 20 thạch cỏ ở nước nhà. Muốn quân hăng hái giết địch phải làm quân biết hận địch. Cướp của địch mà thưởng cho quân nhà. Đánh bằng xe, cướp được hơn 10 cái thì thưởng cho người đầu tiên cướp được. Bỏ cờ xe địch, cắm cờ quân nhà mà dùng chung với xe nhà. Đãi tù binh tử tế thì thắng địch mà làm quân nhà thêm mạnh. Thế nên dụng binh cốt thắng, không cốt kéo dài. Tướng soái giỏi dụng binh là thần hộ mệnh của dân, là người giữ sự an nguy cho quốc gia. Thiên 03 Mưu công Tôn Tử nói: Đại phàm cái phép dụng binh, làm cho cả nước địch khuất phục trọn vẹn là thượng sách, đánh nó là kém hơn. Làm cho toàn quân địch chịu khuất phục là thượng sách, đánh nó là kém hơn. Làm nguyên lữ quân địch khuất phục là thượng sách, đánh nó là kém hơn. Làm nguyên một tốt địch khuất phục là thượng sách, đánh nó là kém hơn. làm nguyên một ngũ địch khuất phục là thượng sách, đánh nó là kém hơn. Thế nên bách chiến bách thắng cũng chưa phải cách sáng suốt trong sự sáng suốt. Không cần đánh mà làm kẻ địch khuất phục mới gọi là sáng suốt nhất trong sự sáng suốt. Cho nên thượng sách trong việc dùng binh là lấy mưu lược để thắng địch, kế đó là thắng địch bằng ngoại giao, kế nữa là dùng binh thắng địch, hạ sách là tấn công thành trì. Đánh thành là biện pháp bất đắc dĩ, chế tạo chiến xa, vũ khí phải mất 3 tháng mới hoàn thành, chuẩn bị binh mã lại mất 3 tháng nữa. Tướng sốt ruột xua quân đánh thành, thương vong 3 phần mất 1 mà vẫn chưa hạ được. Đó chính là cái hại của việc đánh thành. Cho nên người giỏi dụng binh, thắng địch mà không phải giao chiến, đoạt thành mà không cần tấn công, phá quốc mà không cần đánh lâu, nhất địch phải dùng mưu lược toàn thắng mà thủ thắng trong thiên hạ, quân không mỏi mệt mà vẫn giành được thắng lợi hoàn toàn. Phép dụng binh, gấp mười lần địch thì bao vây, gấp năm lần địch thì tấn công, gấp đôi chì chia ra mà đánh, bằng địch thì phải đánh khéo, kém địch thì rút, tránh giao tranh với địch. Binh yếu mà đánh thẳng tất bị bắt làm tù binh. Tướng soái là trợ thủ của quốc gia, trợ thủ tốt thì nước cường thịnh, kém thì nước suy yếu. Vua có thể gây bất lợi cho việc quân trong 3 trường hợp: không biết quân không thể tiến mà bắt tiến, không biết quân không thể thoái mà bắt thoái, đó là trói buộc quân đội. không biết việc quân mà can dự vào khiến tướng sĩ hoang mang khó hiểu. không biết mưu kế dụng binh mà can dự vào khiến tướng sĩ băn khoăn nghi ngờ. Quân hoang mang nghi ngờ thì các nước chư hầu thừa cơ tấn công. Đó là tự làm rối mình khiến địch thắng. Cho nên có năm điều có thể thắng: Biết có khả năng đánh hay không có khả năng đánh, có thể thắng, biết dựa vào binh lực nhiều ít mà đánh, có thể thắng, quân tướng đồng lòng có thể thắng, lấy quân có chuẩn bị đánh quân không chuẩn bị có thể thắng, tướng giỏi mà vua không can thiệp vào có thể thắng. Đây là 5 điều có thể đoán trước được thắng lợi. Cho nên có thể nói: Biết địch biết ta, trăm trận không bại, biết ta mà không biết địch trận thắng trận bại, không biết địch không biết ta, trận nào cũng bại. (nguyên văn: Tri bỉ tri kỷ giả, bách chiến bất đãi, bất tri bỉ nhi tri kỷ, nhất thắng nhất phụ, bất tri bỉ bất tri kỷ, mỗi chiến tất đãi. Thiên 04 Hình Tôn Tử nói: Trước kia người giỏi dụng binh đánh giặc, trước tiên phải không để bại, sau mới đánh bại kẻ địch. không để bại là do mình, giành chiên thắng là tại địch. Thế nên người giỏi dụng binh có thể làm kẻ địch không thắng được mình, nhưng không chắc làm kẻ địch bị ta đánh thắng. Cho nên nói thắng lợi có thể dự kiến nhưng không nhất thiết đòi hỏi được (tối nghĩa quá:”thắng khả tri,i nhi bất khả vi”) không thể thắng được thì thủ, có thể thắng được thì công. Thủ là do chưa đủ điều kiện, công là khi điều kiện có thừa. Người giỏi thủ ém quân tại các loại địa hình, người giỏi công phát huy mọi thế mạnh, thế nên bảo toàn được lực lượng mà vẫn toàn thắng (“thiện thủ giả, tàng ư cửu địa chi hạ, thiện công giả, động ư cửu thiên chi thượng”). Dự đoán chiến thắng mà không hơn nhiều người thì chưa gọi là giỏi trong những người giỏi, thắng 1 trận mà thiên hạ gọi là giỏi thì cũng chưa gọi là giỏi trong những người giỏi.. Cũng như nhấc một cọng lông thì không kể là khoẻ, nhìn thấy nhật nguyệt không kể là mắt tinh, nghe được sấm sét không kể là tai thính. Thời xưa, người giỏi dụng binh thường đánh bại kẻ địch dễ thắng nên việc giành được chiến thắng ấy không được tiếng là trí dũng. Chiến thắng của họ là không có gì phải nghi ngờ vì nó dựa trên cơ sở tất thắng kẻ địch đã lâm vào thế thất bại. Cho nên người giỏi dụng binh bao giờ cũng đặt mình vào thế bất bại mà cũng không bỏ qua cơ hội nào để thắng địch. Vì vậy, đội quân chiến thắng bao giờ cũng tạo điều kiện để thắng, sau mới giao tranh, đội quân chiến bại thường giao tranh tranh trước, sau mới tìm chiến thắng bằng sự cầu may. Người giỏi dụng binh có thể từ các mặt tu sửa cái lẽ không thể thắng để nắm được quyền quyết định sự thắng bại. Phép dụng binh là: Thứ nhất là “độ”, thứ hai là “lượng”, thứ 3 là “số”, thứ 4 là “xứng”, thứ 5 là “thắng”. Tính thế sinh độ, độ sinh lượng, lượng sinh số, số sinh xứng, xứng sinh thắng. Thắng binh dùng “dật” đánh “thù”, bại binh dùng “thù” chống “dật”. Người chiến thắng là người có quân lực hùng mạnh, chỉ huy tác chiến dùng binh như tháo nước đổ từ trên trời xuống vậy, cái này gọi là Hình của binh lực quân sự. Nguyên văn “Thắng giả chi chiến dân dã, nhược quyết tích thuỷ ư thiên nhẫn chi khê giả, hình dã. Thiên 05 Thế Tôn Tử nói: Phàm điều khiển quân, bất kể nhiều hay ít đều là việc tổ chức biên chế quân đội, chỉ huy quân nhiều hay ít là vấn đề hiệu lệnh. Thống lĩnh toàn quân gặp địch tấn công mà không bị bại trận, ấy là nhờ vào thuật biến hóa kỳ ảo khi dùng binh là chính. Dùng binh công địch được thế như lấy đá chọi trứng, ấy là nhờ biết vận dụng chính xác tránh thực chọn hư. – Phàm việc tác chiến, dùng chính binh đối địch, kỳ binh thủ thắng. Tướng giỏi dùng binh sẽ biết biến hóa tác chiến như trời đất không bao giờ cùng đường, sông biển không bao giờ cạn nước. Như mặt trăng mặt trời, lặn rồi lại mọc; như bốn mùa thay đổi, qua rồi lại đến. Âm nhạc cũng không quá 5 thanh âm, nhưng biến hóa khôn lường, nghe sao cho hết được; sắc màu cũng chỉ có 5 màu, nhưng biến hóa nhìn sao cho tận; vị bất quá cũng chỉ có 5 vị, như biến hóa nếm sao cho đủ. Chiến thuật cũng chỉ có kỳ và chính, nhưng biến hóa của kỳ và chính là vô cùng vô tận. Kỳ chính chuyển hóa lẫn nhau như vòng tròn không có khởi điểm cũng không có kết thúc, ai có thể biết được? – Nước lã chảy xiết cuốn trôi cả đá gạch, đó là nhờ thế nước lũ. Chim ưng vồ mồi chỉ 1 cú có thể xé nát con mồi, đó là dựa vào thế tiết nhanh như chớp nhoáng. Người chỉ huy giỏi là người biết tạo nên thế hiểm hay tiết chớp nhoáng. Thế hiểm như cung đã giương hết mức, tiết chớp nhoáng như lấy nỏ phóng tên, nhanh vô cùng. – Trong khi tác chiến, người ngựa rối loạn mà không để đội hình rối loạn. Hỗn loạn mù mịt mà vẫn đâu ra đấy, duy trì được thế, tiết thì không bị bại. – Ta có tổ chức chặt chẽ thì khiến địch hỗn loạn, ta có lòng dũng cảm thì khiến địch khiếp sợ, ta có binh lực lớn thì khiến địch suy yếu. Chặt chẽ hay hỗn loạn là do ở tổ chức biên chế, dũng cảm hay khiếp sợ là do ưu thế tạo nên, lớn mạnh hay suy yếu là do thực lực đối sách thể hiện ra. Tướng giỏi là biết cách điều khiển quân địch, ngụy trang để dụ địch khiến kẻ địch di động theo ý mình, dùng lợi nhỏ dụ kẻ địch, địch ắt đến để chiếm. Dùng cách đó mà khiến quân địch đến nạp mạng. – Người giỏi tác chiến là biết tạo ra tình thế có lợi chứ không trách thuộc cấp, biết chọn lựa và sử dùng nhân tài để tạo nên lợi thế. Người giỏi tác chiến tạo ra thế giống như lăn gỗ đá, gỗ đá ở chỗ bằng thì nằm im, ở chỗ nghiêng dốc thì dịch chuyển, vuông thì dừng, tròn thì lăn. Bởi vậy mà người giỏi chỉ huy tác chiến cũng như lăn hòn đá tròn từ trên núi cao vạn trượng xuống chân núi vậy. Thế tạo ra chính là như vậy. Thiên 06 Hư thực Tôn Tử viết: – Phàm đến chiến địa trước đợi địch là chiếm được thế chủ động an nhàn, đến chiến địa sau ứng chiến với địch là lâm vào thế mệt mỏi. Vì thế, người chỉ huy tác chiến giỏi là người có thể điều khiển quân địch chứ không thể theo sự điều khiển của quân địch. – Khiến quân địch đến nơi ta làm chủ trước là kết quả của việc dùng lợi nhỏ nhữ địch. Khiến địch không thể đến nơi nó muốn, ấy là do ta ngăn cản được nó. Do thế, địch đang nghỉ ngơi, ta phải làm cho nó mệt mỏi, địch đầy đủ lương thảo, ta phải làm cho chúng đói khát, địch đóng trại yên ổn, ta phải làm cho chúng di chuyển, đó là vì nơi ta tấn công, địch ắt phải đến ứng cứu. Quân ta đi được nghìn dặm mà không mệt mỏi là do ta đến những nơi không bị địch ngăn trở, ta đánh mà chắc thắng là do ta tấn công vào nơi địch không cách gì phòng thủ, ta phòng thủ vững chắc do ta biết trước nơi sẽ bị địch tấn công. – Người giỏi tiến công là người có thể làm cho địch không biết nơi mà phòng thủ, người giỏi phòng thủ là người có thể làm cho địch không biết phải tiến công vào nơi nào. Vi diệu, vi diệu đến mức vô hình. Thần kỳ, thần kỳ đến mức vô thanh. Vì thế mà ta có thể nắm vận mạng của quân địch trong tay. Ta tiến công mà địch không cản nỗi vì ta như tiến vào chỗ không người, ta thoái lui mà địch không đuổi theo vì ta hành động nhanh lẹ, địch không đuổi kịp. Bởi thế, ta muốn đánh thì dù địch có lũy cao hào sâu cũng phải ứng chiến với ta vì ta đánh vào nơi địch buộc phải ứng cứu, ta không muốn đánh thì vạch đất mà phòng thủ, địch cũng không thể đến đánh ta vì ta làm cho chúng phải đổi hướng tiến công. – Ta khiến địch để lộ thực lực mà ta thì vô hình thì ta có thể tập trung binh lực, còn địch thì phân tán lực lượng. Ta tập trung binh lực ở một nơi mà địch phân tán lực lượng ở mười chốn, tức là ta dùng mười đánh một (he he … địch không chột cũng … chết vì bị hội đồng), như thế quân ta đông quân địch ít, lợi thế hẳn cho ta. Dùng nhiều đánh ít, tương quan lực lượng ta với địch rõ ràng là mình thắng. Nơi ta muốn tiến công, địch chẳng thể nào biết, không thể biết ắt địch phải bố trí phòng thủ nhiều nơi, đã phòng bị nhiều nơi thì quân số bị phân bố ắt nơi ta cần tiến công sẽ có ít quân địch. Địch giữ được “mặt tiền” thì mặt sau mỏng yếu, giữ được bên trái thì bên phải yếu mỏng. Binh lực mỏng là vì phòng bị khắp nơi, binh lực dồi dào là nhờ buộc địch phải phòng bị khắp chỗ. – Vì thế, biết trước chiến địa và thời gian giao tranh thì dù xa ngàn dặm cũng có thể giao phong với địch. Không biết sẽ đánh ở đâu và vào lúc nào thì cánh trái không thể tiếp ứng cánh phải, cảnh phải không thể ứng tiếp cánh trái, mặt tiền không thể ứng cứu với mặt hậu, mặt hậu không thể ứng cứu mặt tiền, huống hồ xa ngoài ngàn dặm, gần trong vài dặm thì thế nào? Theo ý ta, vượt người về số quân đâu có ích chi cho ta trong việc thắng bại, thắng lợi có thể do ta tạo thành. Quân địch tuy đông, có thể làm cho chúng không thể đấu với ta được. – Phải bày mưu lập kế, phân tích kế hoạch tác chiến của quân địch, khiêu khích địch để nắm tình hình và phương cách hành quân của địch, trinh sát xem chỗ nào có lợi, chỗ nào bất lợi, đánh thử xem binh lực của địch mạnh yếu thực hư thế nào. Ta ngụy trang thật khéo khiến địch không tìm ra tung tích thì dù gián điệp có vào sâu trong đội hình cũng không biết rõ được quân ta, kẻ địch khôn ngoan mấy cũng chẳng biết cách đối phó với quân ta. Căn cứ vào sự thay đổi tình hình của địch mà vận dụng linh hoạt chiến thuật, dù có bày sẵn thắng lợi trước mắt chúng cũng không nhận ra sự ảo diệu của nó. Người ngoài chỉ biết ta dùng phương kế thắng địch chứ không biết ta đã vận dụng phương kế đó thế nào. Vì vậy, chiến thiến lần sau không lặp lại phương thức đã dùng trong lần trước mà phải thích ứng với tình hình mới, biến hóa vô cùng vô hình. – Cách dùng binh cũng như dòng chảy của nước vậy, quy tắc vận hành của nước là từ chỗ cao đổ xuống thấp. Thắng lợi trên chiến trường là do ta biết tránh chỗ cứng, chỗ thực của quân địch mà đánh vào chỗ mềm, chỗ hư của địch. Nước tùy địa hình cao thấp mà định được hướng chảy, tác chiến căn cứ vào tình hình của địch mà quyết định cách đánh. Dụng binh tác chiến không có hình thế cố định, không có phương thức nhất định. Dựa vào biến đổi của địch mà chiến thắng thì gọi là dụng binh như thần. Ngũ hành tương sinh tương khắc, không có hành nào luôn thắng, bốn mùa nối tiếp nhau thay đổi, không có mùa nào cố định mãi, bóng mặt trời lúc dài lúc ngắn, vành trăng có khi tròn khi khuyết. Thiên 07 Quân tranh Tôn Tử viết: – Phàm dụng binh chi pháp …ý quên … phép dùng binh thường, tướng soái nhận lệnh vua, trưng tập dân chúng, tổ chức quân đội, sau mới bày trận đối địch. Trong quá trình đó, khó nhất là quân tranh, nghĩa là giành lấy lợi thế. Cái khó nhất của việc này là phải biến đường vòng thành đường thẳng, biến bất lợi thành có lợi. Tuy đi đường vòng nhưng lấy cái lợi nhỏ dụ địch thì mới có thể xuất phát sau mà tới được trước yếu địa cần tranh, thế là hiểu được phương pháp biến cong thành thẳng. – Quân tranh vừa có cái lợi, vừa có nguy hiểm. Nếu đem toàn quân có trang bị nặng nề đi tranh thì không thể đạt được dự định, nếu bỏ lại trang bị nặng thì trang bị nặng sẽ tổn thất. Vì thế, cuốn giáp tiến gấp, ngày đêm không nghỉ để đi trăm dặm tranh lợi thì tướng lĩnh ba quân có thể bị bắt, lính khỏe tới trước, yếu tới sau. Cuối cùng chỉ có một phần mười binh lực đến trước. Đi năm mươi dặm tranh lợi, tướng lĩnh tiền quân sẽ bị chặn, chỉ có một nửa binh lực tới trước. Đi ba mươi dặm tranh lợi, chỉ có hai phần ba binh lực tới trước. Quân đội không có trang bị nặng ắt thua, không có lương thảo ắt chết, không có vật tư ắt khó sống. – Chưa biết ý đồ chiến lược của các chư hầu, không thể tính việc kết giao; chưa thông địa hình sông núi, đầm hồ, không thể hành quân; không dùng người dẫn đường không thể chiếm địa lợi. Dùng binh đánh trận phải dựa vào biến hóa gian trá mới mong thành công, phải căn cứ vào chỗ có lợi hay không mà hành động, tùy sự phân tán hay tập trung binh lực mà thay đổi chiến thuật. Quân đội hành động thần tốc thì nhanh như gió cuốn, hành động chậm rãi thì lừng khừng như rừng rậm, khi tấn công thì như lửa cháy, khi phòng thủ thì như núi đá, khi ẩn mình thì như bóng tối, khi xung phong thì như sấm sét. Chiếm được làng xã phải phân binh đoạt lấy, mở rộng lãnh thổ, phải phân binh trấn giữ; cân nhắc lợi hại được mất rồi mới tùy cơ hành động. Trước hết phải rõ phương pháp biến cong thành thẳng để giành thắng lợi, ấy là nguyên tắc hành quân. – Quân Chính viết: “Ngôn bất tương văn, cố vi kim cổ, thị bất tương kiến, cố vi tinh kỳ” có nghĩa là “khi tác chiến mà dùng lời nói chỉ huy e quân nghe không được, phải cần đến chiêng trống; dùng động tác e quân không nhìn thấy, phải cần đến cờ lệnh. Chiêng trống, cờ lệnh dùng để thống nhất hành động của toàn quân. Toàn quân đã hành động nhất nhất thì người lính dũng cảm không thể tiến một mình, người lính nhút nhát cũng không thể lùi một mình, đó là phương pháp chỉ huy toàn thể đội hình tác chiến”. – Đối với quân địch, có thể làm tan nhuệ khí của chúng; đối với tướng địch, có thể làm dao động quyết tâm của họ. Sĩ khí của quân đội lúc mới giao chiến thì hăng hái, sau một thời gian dần dần suy giảm, cuối cùng tiêu tan. Người giỏi dùng binh phải tránh nhuệ khí hăng hái của địch cho đến khi nhuệ khí đó của chúng bị tiêu tan giảm sút thì đánh, đó là cách nắm chắc sĩ khí quân đội. Lấy sự nghiêm chỉnh của quân ta đối phó với sự hỗn loạn của quân địch, lấy sự bình tĩnh của quân ta đối phó với sự hoang mang của quân địch, đó là cách nắm chắc tâm lý quân đội. Lấy gần chờ xa, lấy nhàn chờ mệt (dĩ dật đãi lao), lấy no chờ đói, đó là cách nắm chắc sức chiến đấu của quân đội. Không đi chặn đánh quân địch đang có hàng ngũ chỉnh tề, không đánh kẻ địch có thế trận và lực lượng hùng mạnh, đó là cách nắm vững biến hóa chuyển động. – Nguyên tắc dùng binh là: địch chiếm núi cao thì không đánh lên, địch dựa vào gò đống thì không nên đánh chính diện, địch vờ thua chạy thì không nên đuổi theo, quân địch tinh nhuệ thì chưa nên đánh vội, địch cho quân ta nhử mồi thì mặc kệ chúng, địch rút về nước thì không nên chặn đường, bao vây quân địch nên chừa một lối thoát cho chúng, địch cùng khốn thì không nên quá bức bách chúng. Phép dùng binh là như thế. Thiên 08 Cửu biến Tôn Tử nói: – Phàm dụng binh chi pháp, chủ tướng nhận lệnh của vua, tập hợp quân đội, quân nhu (giáo, khí, lương, tiền, …), khi xuất chinh ở “phỉ địa” (đất xấu) thì không dựng trại, ở “cù địa” (đất có đường lớn thông suốt) phải kết giao với nước láng giềng, ở “tuyệt địa” không được nấn ná, ở “vi địa” (đất bị vây) thì phải tính kế, ở “tử địa” phải liều chết quyết chiến. Có những đường không nên đi, có những loại địch không nên đánh, có những thành không nên công, có những vùng không nên giành, có những lệnh vua không nên nghe. Tướng lĩnh tinh thông những ứng biến trên mới là người biết cách dùng binh. Không tinh thông những ứng biến ấy, dù có nắm được địa hình cũng không thể giành được địa lợi. Chỉ huy quân đội mà không biết dùng những ứng biến ấy thì dù biết năm điều lợi cũng không thể phát huy được toàn bộ tác dụng của quân đội. – Tướng lĩnh thông minh suy tính tất phải cân nhắc hai phương diện lợi hại. Khi gặp tình hình bất lợi, phải tìm cho được điều lợi mới thành được đại sự. Gặp tình hình thuận lợi, phải cố thấy rõ những yếu tố bất lợi mới kịp thời giải trừ được tai biến. – Muốn khuất phục chư hầu, phải đánh vào chỗ nguy hại của họ ; muốn điều khiển chư hầu, phải buộc họ làm những việc họ không thể không làm ; muốn ép họ vào thế bị động, phải dùng lợi mà dẫn dụ họ. – Nguyên tắc dùng binh là : không chờ địch đến đánh ta, mà phải tập trung vào việc sắp sẵn kế sách đối phó ; không đợi địch tấn công ta, mà phải trông vào thành lũy của ta vững chắc, địch không thể hạ được. – Làm tướng có 5 điểm nguy hiểm : liều chết khinh suất có thể bị giết, tham sống sợ chết có thể bị bắt, nóng giận hồ đồ có thể mắc mưu, liêm khiết tự trọng không chịu được nhục nhã, thương dân có thể lo buồn bất an. Phạm 5 sai lầm đó thì tai họa khó lường cho việc dùng binh. Quân bị diệt, tướng bị giết đều do 5 điểm nguy hiểm ấy mà ra, không thể không suy xét kỹ. Thiên 09 Hành quân Tôn Tử viết: – Khi hành quân và dựng trại ở những dạng địa hình khác nhau, khi phán đoán tình hình quân địch, phải chú ý : ở vùng núi, phải dựa vào vùng sơn cốc có nước và cỏ, hạ trại tại chỗ cao, hướng về ánh sáng. Nếu địch chiếm được chỗ cao thì không đánh lên. Khi vượt sông, nên hạ trại xa bờ. Nếu địch vượt sông đánh ta, ta không nên giao chiến với địch ở dưới sông, chờ địch sang sông được phân nửa mới đánh thì được lợi. Nếu muốn quyết chiến với địch, nên bày trận sát bờ sông. Hạ trại bên bờ sông cũng phải chiếm chỗ cao, đón ánh sáng, không được theo hướng ngược dòng sông công địch. Nếu gặp vùng đầm lầy nước mặn, phải ở gần nơi có nước và cỏ, lưng dựa vào lùm cây. Nếu gặp vùng đồng bằng, phải chiếm nơi rộng rãi, bên phải có gò cao, phía trước mặt thấp, phía sau lưng cao. Nhờ lợi thế của 4 cách xử trí đó mà Hoàng Đế đã thắng 4 vị vua khác. – Phàm hạ trại nên ở nơi cao ráo tránh ẩm thấp, ở nơi sáng tránh chỗ tối tăm, ở nơi gần cỏ và nước có đường vận chuyển quân nhu tiện lợi, tướng sĩ không bị nhiễm bệnh, đó là đảm bảo cho chiến thắng. Hành quân ở vùng nhiều gò đống, đê điều, tất phải chiếm phần cao ráo sáng sủa, chủ yếu dựa vào phía bên phải. Cái lợi của cách dùng binh này là được lợi thế địa hình hỗ trợ. – Phần thượng lưu mưa lớn tất nước sông sẽ dâng lên, nhất định không được vượt sông, phải chờ khi nước rút. – Hành quân qua những vùng như “Thiên giản” là khe suối hiểm trở, “Thiên tỉnh” là nơi vách cao vây bộc, “Thiên lao” là nơi 3 mặt bị vây vào dễ ra khó, “Thiên hãm” là nơi đất thấp lầy lội khó vận động, “Thiên khích” là nơi hẻm núi khe hở. Khi gặp 5 loại địa hình đó tất phải gấp rút chuyển đi, không nên đến gần, để cho địch ở gần nơi đó, ta nên hướng mặt về phía địa hình ấy mà cho địch xoay lưng vào đó. – Hành quân qua những nơi mà hai bên sườn có nhiều chỗ hiểm trở, ao hồ đầm lầy, lau sậy um tùm, cây cối rậm rạp tất phải thận trọng dò xét vì đó là những nơi địch dễ có thể mai phục. – Địch đã đến gần mà vẫn yên tĩnh là chúng đã chiếm được địa hình hiểm yếu thuận lợi. Địch ở xa mà đến khiêu chiến là chúng muốn dẫn dụ ta tiến lên. Địch đóng quân ở nơi bằng phẳng là đã chiếm được địa hình lợi thế. Cây cối rung động là địch đang lặng lẽ tiến gần. Trong cỏ có nhiều chướng ngại vật là địch cố ý bày nghi trận, chim xáo xác bay lên là bên dưới có phục binh. Thú kinh hãi bỏ chạy là địch kéo quân đến đánh úp. Bụi bốc cao mà nhọn là chiến xa địch tới, bụi bay thấp mà tản rộng là địch kéo bộ binh đến. Bụi bay tản mác là địch chia quân đi kiếm củi. Bụi bay ít mà lúc có lúc không là địch đang dựng trại. Sứ giả nói năng khiêm nhượng mà địch lại tăng cường là đang chuẩn bị tiến công. Sứ giả nói cứng lại giả tiến lên là địch đang chuẩn bị lui. Chiến xa hạng nhẹ chạy ra hai bên sườn là địch đang bày thế trận. Địch chưa thua đã vội cầu hòa là đang có âm mưu. Địch gấp bày trận là đã định kỳ hạn tấn công. Địch nửa tiến nửa lui là đang muốn dụ ta. Quân lính chống binh khí làm thế đứng dựa vào là đang … đói bụng. Quân địch đi lấy nước mà uống trước mới đem về là địch đang khát. Địch thấy lợi mà không tiến lên tranh đoạt là đang mệt mỏi. Chim chóc đậu trên doanh trại địch là trại đang bỏ trống. Đang đem địch hốt hoảng gọi nhau là biểu hiện hoảng sợ. Quân lính trong trại nhiễu loạn là tướng địch không có uy nghiêm. Cờ xí ngả nghiêng là đội ngũ địch đã rối loạn. Quan quân dễ nổi nóng là toàn quân đã mệt mỏi. Dùng cả lương thực cho ngựa ăn, giết ngựa lấy thịt, thu dọn dụng cụ nấu ăn, lính không về trại là địch đã khốn cùng, liều chết phá vòng vây. Quân lính thì thầm bàn tán là tướng địch không được lòng quân. Liên tiếp khao thưởng quân sĩ là địch không có biện pháp hành động, liên tiếp trừng phạt hạ cấp là quân địch đang quẫn bách. Thoạt đầu hung hãn, sau lại sợ sệt cấp dưới là tướng địch quá dốt, trí lực quá kém. Phái sứ đến tặng quà (hối lộ) và nói năng mềm mỏng là địch muốn đình chiến. Địch giận dữ kéo quân bày trận đối diện với quân ta mà đã lâu lại không tiến không lui thì ta nên cẩn trọng xem xét vì sợ địch đang có mưu kế. – Đánh trận không cốt lấy quân đông, không nên khinh địch tiến liều mà phải tập trung lực lượng, phán đoán tình hình, tranh thủ sự tín nhiệm và ủng hộ của hạ cấp là được. Kẻ không biết nhìn xa trông rộng lại khinh địch ắt hẳn bị địch bắt. – Chưa có ân đức đã vội ra uy trừng phạt thì quân sĩ không phục. Quân sĩ không phục thì khó có thể sai khiến được. Đã có ân đức với quân sĩ mà không áp dụng kỷ luật quân pháp thì cũng không thể sai khiến được họ. Vì thế mà phải mềm mỏng, độ lượng để quân sĩ đồng lòng, dùng quân pháp nghiêm minh để quân sĩ nhất nhất tề chỉnh thì mới có thể khiến quân sĩ kinh sợ và phục tùng. Uy lệnh có nghiêm thì quân sĩ mới quen phục tùng. Thời bình mà mệnh lệnh được nghiêm chỉnh chấp hành thì đó là tướng đã phục được lòng quân, trên dưới đều được hòa thuận hợp nhất. Thiên 10 Địa hình Tôn Tử viết: – Địa hình có 6 loại gồm: thông, quải, chi, ải, hiểm, viễn. – “Thông” là ta có thể đi, địch có thể đến. Địa hình này ai chiếm trước được chỗ cao, bảo đảm đường vận chuyển lương thực thông suốt mà tác chiến thì đắc lợi. – “Quải” là nơi tiến đến thì dễ và trở lui thì khó. Địa hình này nếu địch không phòng thì ta có thể bất ngờ tấn công thì đắc thắng, nếu địch có phòng ta đem quân đến đánh mà không thắng thì khó có thể rút về, rất bất lợi. – “Chi” là nơi ta tiến đến bất lợi, địch tiến đến cũng bất lợi. Địa hình này thì địch dù có đem lợi dụ ta cũng chớ nên xuất kích, nên giả thua rút đi, dụ địch tiến ra nửa chừng hãy đem quân trở lại công kích thì ta đắc lợi. – “Ải” là ơi đâ hẹp, ở địa hình ta nên tìm ách chiếm trước mà chờ địch đến. Nếu địch chiếm trước ta mà dùng nhiều quân giữ cửa thì ta không nên đánh, còn nếu địch không nhiều binh phòng thì ta có thể tiến đánh. – “Hiểm” là nơi hiểm trở. Ở địa hình này nếu ta chiếm trước địch thì nên đóng ở chỗ cao, dễ quan át để chờ địch tới, nếu địch chiếm trước thì ta nên lui quân, chớ tiến đánh. – ”Viễn” là nơi xa rộng. Ở địa hình này tình trạng thế lực đôi bên ngang nhau thì không tiện khiêu chiến, nếu miễn cưỡng đánh thì bất lợi. – Sáu điều nói trên là nguyên tắc lợi dụng địa hình, tướng lĩnh có trọng trách không thế không suy xét kỹ. – Việc binh có sáu tình huống tất bại là tẩu, trì, hãm, băng, loạn, bắc. Không phải do tai họa trời đất mà là sai lầm của tướng lĩnh gây ra. – ”Tẩu” là địa thế như nhau mà chỉ huy nhu nhược, không quyết đoán. – ”Trí” là binh sĩ hăng hái mà chỉ huy nhu nhược, tất nhiên kém sức chiến đấu. – ”Băng” là chỉ huy nổi giận mà binh sĩ không phục, gặp phục địch cứ tự ý xuất chiến, chủ tướng lại không hiểu năng lực của binh sĩ, ắt sẽ bại như núi lở. – ”Loạn” là tướng lĩnh nhu nhược, không uy nghiêm, huấn luyện không có bài bản, quan hệ trên dưới không ra thể thống gì, bày trận lộn xộn, tự mình làm rối quân đội của mình. – ”Bắc” là tướng lĩnh không biết phán đoán chính xác tình hình địch, lấy ít đánh nhiều, lấy yếu đánh mạnh, tác chiến lại không có lực lượng mũi nhọn, cầm chắc thất bại. – Sáu tình huống ấy là nguyên nhân dẫn đến thất bại, tướng lĩn có trọng trách không thể không suy xét kỹ. – Địa hình là điều kiện hỗ trợ cho việc dùng binh. Phán đoán tình hình, giành lấy thắng lợi, khảo sát địa hình lợi hại, tính toán xa gần, đó là phương pháp mà một tướng lĩnh tài giỏi phải nắm vững. Nắm vững phương pháp rồi mới chỉ huy tác chiến thì chắc thắng, không nắm vững phương pháp đã lo chỉ huy tác chiến thì tất bại. – Sau khi phân tích quy luật, thấy đánh được chắc thắng, dù chúa bảo không đánh vẫn phải kiên trì đánh. Thấy đánh ắt thua, dù chúa bảo nhất định phải đánh cũng có thể không đánh. Tiến không cầu danh thắng, lui không sợ phạm lệnh, chỉ cốt bảo vệ lợi ích của nhân dân và quốc gia, tướng lĩnh thế mới thực sự là người quý của đất nước. – Đối xử với sĩ tốt như con em, họ sẽ cùng ta xông pha vào những nơi hung hiểm, coi sĩ tốt như con yêu quý, họ sẽ cùng sống chết bên ta. – Hậu đãi quân sĩ mà không sử dụng, nuông chiều quân sĩ mà không giáo huấn, phạm pháp mà không phạt thì họ khác nào những đứa con hư, chẳng thể dẫn đi chinh chiến được. – Chỉ biết quân mình có thể đánh mà không hiểu có thể đánh địch được hay không thì mới có nửa phần thắng. Biết có thể đánh được địch mà không hiểu quân mình có đánh nổi không cũng chỉ mới có nửa phần thắng. biết kẻ địch có thể đánh bại được, biết quân ta có thể đánh nổi mà không hiểu địa hình bất lợi cho việc tác chiến thì thắng lợi cũng mới nắm được một nửa. – Người biết dùng binh thì hành động quyết không mê muội, sử dụng chiến thuật biến hóa khôn lường. Thế mới nói: biết địch biết ta, thắng mà không nguy; nắm vững thiên thời địa lời sẽ giành được thắng lợi hoàn toàn. Thiên 11 Cửu địa Tôn Tử nói rằng: Trong binh pháp có chín thế đất khác nhau: -Thế đất ly tán: -Thế đất dễ lui (vào cạn); -Thế đất tranh giành; -Thế đất giao thông; -Thế đất ngã tư; -Thế đất khó lui(vào sâu) -Thế đát khó đi lại; -Thế đất vây bọc; -Thế đất chết kẹt; Chư hầu tự đánh trên đất mình, đó là thế đất ly tán: Vào đất người chưa đuược sâu, đó là thế đất vào cạn hay dễ lui; Ta chiếm được thì lợi cho ta,địch chiếm được thì lợi cho địch, đó là thế đất tranh giành. Ta đi lại dễ dàng, địch đi lại cũng dễ dàng, đó là thế đất giao thông. Đất tiếp giáp với ba nước chư hầu, ai đến trướcthì giao kết được với dân chúng trong thiên hạ, đó là thế đất ngã tư. Đi sâu vào đất nước của người, đã vượt qua nhiều thành ấp của địch, đó là thế đất vào sâu hay khó lui. Ở những vùng núi rừng hiểm trở, có nhiều đầm lầy, các đường xá đi lại rất khó khăn, đó là thế đất khó đi lại; Lối vào thì chật hẹp,lối ra thì quanh co, binh địch ít có thể đánh được binh ta nhiều, đó là thế đất vây bọc; Đánh gấp thì còn sống, không dám đánh gấp thì phải thua chết, đó là thế đất chết kẹt. Bởi thế cho nên: Ở đất ly tán thì không nên đánh đường hoàng. Ở đất vào cạn (dễ lui) thì chớ dùng binh. Ở đất tranh giành thì chớ tấn công. Ở đất giao thông thì chớ đóng binh ngăn đường. Ở đất ngã tư, thì nên kết giao với các nước chư hầu. Ở đất vào sâu (khó lui) thì nên cướp đoạt. Ở đất khó đi lại thì nên bỏ đi nơi khác. Ở đất vây bọc thì nên dùng mưu. Ở đất chết kẹt thì nên liều đánh. Ngày xưa kẻ giỏi dùng binh có thể khiến cho quân địch trước sau mất liên lạc, binh nhiều và ít không thể cậy nhờ nhau, người sang và kẻ hèn không thể cứu nhau người trên và kẻ dưới không thể giúp nhau, sĩ tốt ly tán mà không thể tập trung được, binh tụ hợp mà không thể chỉnh tề kẻ dùng binh thấy có lợi thì dấy không có lợi thì dừng. Nếu quân địch kéo đến đông đảo và chỉnh tề thì ta phải làm thế nào? Trước hết hãy đoạt hết chỗ thiết yếu của chúng, như thế ắt chúng phải nghe theo ta. Việc binh cốt yếu phải mau lẹ, thừa dịp địch không kịp xoay trở, ta đi theo nhưng đường lối mà chúng không ngờ tới để đánh vào những chỗ mà chúng không phòng bị. Binh giữ vai khách ở nước người, tiến vào sâu thì được chuyên nhất, chủ nhân không thể khắc trị nổi. Ta chiếm đoạt những đồng ruộng phì nhiêu để nuôi sống ba quân; ta bồi dưỡng sĩ tốt đừng bắt họ làm lụng vất vả, để dồn chứa khí lực cho họ, khi động dùng thì dùng mưu kế lạ khiến cho kẻ địch không thể lường được. Ta ném binh vào chỗ không thể tháo lui nên binh ta dẫu chết cũng không trốn chạy thế mà không lẽ chịu chết mà không được gì sao bởi thế nên sĩ tốt hết lòng chiến đấu. Binh sĩ bị vây hãm quá mức ắt không còn lo lắng sợ hãi nữa, không có chỗ chạy nên phải vững chí, tiến vào sâu nên không bị trói buộc cực chẳng đã phải đánh vậy. Cho nên binh ấy không cần phải căn dặn gì mà vẫn giữ gìn, không cầu mong mà được lòng sĩ tốt, không cần ước thúc mà thương yêu bề trên không ccàn nói mà đã tin cậy. Cấm bàn điềm gở, trừ khử ngi ngờ thì binh ấy đến chết cũng không thay lòng. Sĩ tốt ta không thừa tiền của không phải họ ghét tiền của, họ không tiếc tính mạng không phải họ ghét sống lâu. Ngày ra lệnh sĩ tốt kẻ thì ngồi khóc nước mắt chảy ướt áo, kẻ thì nằm khóc lệ tràn ướt má. Ném binh ấy và chỗ không chạy được thì họ sẽ dũng cảm như Chuyên Chư và Tào Quệ. Binh biết dùng sẽ như con suất nhiên. Suất nhiên là giống rắn ở Thường Sơn. Đánh vào đầu thì đuôi quặt lại đâm, đánh vào đuôi thì đầu quay lại cắn, đánh vào mình thì đầu đuôi đều quặp vào giữa. Có thể dùng binh như con suất nhiên được không? Có thể. Người ở nước Ngô và người ở nước Việt tuy ghét nhau nhưng khi ngồi chung một thuyền để qua sông gặp phải sóng gió, thì cùng cứu nhau như tay trái và tay mặt vậy. Trói chân ngựa chôn bánh xe đều chưa đủ tin rằng đứng yên một chỗ. Làm sao cho mọi người cùng một lúc trở nên bạo dạn như một người, như thế mới đúng là phép cầm binh. Ba quân cứng hay mềm mạnh hay yếu, đều có thể dùng được cả, đó là nhờ địa thế vậy. Cho nên kẻ giỏi dùng binh, sai sử ba quân giống như dẫn dắt một người thành thử họ cực chẳng đã phải tuân theo vậy. Khi mưu đồ việc gì bậc tướng súy phải lặng lẽ để được sâu kín, phải ngay thẳng chỉnh tề để được trị được yên, phải bịt tay che mắt sĩ tốt khiến cho họ chẳng biết được ý mình, phải đổi công việc thay mưu kế khiến cho sĩ tốt không hiểu được việc mình, phải dời chỗ ở dẫn binh đi quanh kẹo, khiến cho sĩ ttố không lường được kế mình. Tướng sĩ dẫn binh đi lâm trận cũng như leo lên cao rồi vứt thang đi; dẫn quân đi sâu và đất chư hầu, đốt thuyền đập nồi để phát động tâm cơ của sĩ tốt, giống như là xua một bầy dê xua qua thì qua xua lại thì tìm lại, chẳng biết là đi đâu; nắm ba quân, ném vào nơi hiểm yếu đó là công việc của tướng súy. Cách ứng biến của chín thế đất, điều lợi hại sự co duỗi, lẽ thường của nhân tình, đó là những điều mà tướng súy không thể không xét kỹ. Theo phép đem quân giữ vai khách ở nước người thì: • Vào sâu ắt được chuyên nhất; • Vào cạn ắt phải ly tán; • Ra khỏi nước mình, vượt biên giới để đóng quân đó là đất cách tuyệt; • Giao thông được bốn nước đó là đất ngã tư; • Đã vào sâu rồi đoa là đất khó lui; • Mới vào cạn đó là đất dễ lui; • Mặt sau hiểm trở không lui được, mặt trước có đèo ải khó qua,đó là ở đất vây bọc; • Không có lối thoát đó là ở đất chết kẹt; Bởi thế cho nên: • Ở đất ly tán ta thống nhất ý chí của ba quân; • Ở đất dễ lui ta cho ba quân đi liền nhau vì đó đồn chấn giữ liền nhau; • Ở đất tranh giành ta đem quân đánh vào lưng địch; • Ở đất giao thông ta giữ gìn cẩn thận; • Ở đất ngã tư, ta củng cố tình giao hảo với các nước chư hầu; • Ở đất vào sâu (khó lui) ta lo chu cấp đều dặn lượng thực cho quân sĩ; • Ở đất chết kẹt ta cho sĩ tốt biết rằng không thể sống còn; • Ở đất vây bọc ta cho bít chỗ hở; • Ở đất khó đi lại ta đi qua khỏi cho gấp rút. Cho nên tình trạng việc binh phải như sau: • Bị vây thì phải chống cự. • Cực chẳng đã nên phải đánh. • Bị địch bức bách quá nên phải tuân lệnh tướng súy. • Không biết được mưu kế của chư hầu thì không tính trước việc kết giao. • Không biết hình thế núi rừng, đầm lầy hiểm trở như thế nào thì không thể hành quân. • Không dùng kẻ hướng đạo thì không thể lấy địa lợi. Trong những điều đấy không biết một thì không đáng gọi là binh của bậc bá vương Binh của bậc bá vương hễ đanh nước lớn nào thì khiến cho binh của họ không thể tụ hợp được, uy hiếp địch đến nỗi các nước khác không giám đến kết giao với địch. Bởi thế cho nên không cần tranh giành việc kết giao với thiên hạ, không cần bồi đắp quyền thế của mình đối với thiên hạ, chị tin cậy thực lực riêng của mình để uy hiếp địch quốc nên có thể đánh lây thành của họ. Nên ban thưởng đạc biệt ra ngoài phép ban thưởng, nên ra những mệnh lệnh đặc biệt ra ngoài thông lệ, thì có thể sử dụng ba quân như sai khiến một người. Bày công việc ra để sai khiến mà chớ nói trước cho biết, bày điều lợi để sai khiến mà chớ cho thấy điều hại. Ném binh vào đất mất rồi mới còn, để binh bị vây hãn ở đất chết rồi sau mới cho sống. Để cho binh thấy sự nguy hại đe dọa ròi sau ta mơi làm chủ sự thắng bại được. Phép dùng binh là giả vờ thuận theo ý địch, dồn binh đánh vào một hướng , từ ngàn dặm đế giết tướng địch, đó gọi là khéo nên làm nên việc. Ngày quyết định dấy binh hãy đóng chặt các nơi quan ải, hủy bỏ phù tiết không thông sứ với địch quốc, truớc phải tính toán cẩn thận chốn miếu đường để sắp đặt công việc cho được chu đáo. Thấy địc sơ hở chỗ nào thì vội len vào. Muốn đánh chiếm chỗ thiết yếu nào thì phải giấu kín ý địng của ta, phải tùy theo địch tình mà sắp đặt kế hoạch chiến đấu. Lúc mới đầu binh phải như gái tơ, chờ địch hé cửa thì sông vào như thỏ chạy chốn khiến địch không kịp chống cự. Thiên 12 Hỏa công Tôn Tử nói: Có năm cách đánh bằng lửa: -Thứ nhất là đốt dinh trại để giết người; -Thứ hai là đốt lương thảo tích trữ; -Thứ ba là đốt xe cộ; -Thứ tư là kho lẫm; -Thứ năm là đốt đội ngũ để làm giặc rối loạn. Muốn dùng hoả công, phải có nhân duyên, các hoả khí phải cụu bị sẵn sàng. Muốn phóng hoả phải chờ thời tiết, muốn châm lửa phải chọn ngày. Thời tiết thuận lợi là khí trời nắng ráo. Ngày thuận lơị là ngày mà mặt trăng ở lại trong các sao Cơ, bích, Dực,Chẩn. Những ngày mặt trăng ở lại trong các sao ấy là những ngày nổi gió. Khi dùng hoả công, phải biết ứng biến tuỳ theo năm trường hợp phóng hoả: -Lửa cháy ở bên trong thì gấp tiếp ứng ở bên ngoài; -Lửa cháy rồi nhưng binh địch vẫn yên lặng, hãy chờ xem mà chớ vội đánh; -Khi lửa cháy to, vào được thì vào, không vào được thì thôi; – Lửa đã cháy được ở ngoài, thì không cần nội ứng, lựa dịp thuận lợi mà đánh vào. -Lửa cháy ở trên luồng gió thì chớ ở dưới luồng gió đánh lên. -Ban ngày có gió nhiều, thì ban đêm không có gió. Nhà binh phải biết năm trường hợp phát hỏa ấy và phải tính toán ngày giờ, phương hướng để mà giữ gìn. Dùng lửa để trợ giúp vào sự tấn công thì sáng sủa dễ thấy, dùng nước để trợ giúp vào sự tấn công thì được mạnh thế hơn. Nước có thể dung để ngăn chặn, chớ không thể dùng để chiếm đoạt. Đánh thì thắng, giành thì lấy được, mà không tưởng thưởng công lao của sĩ tốt, đó là một điều nguy hại, như thế chỉ ở lại đất địch tiêu phí tiền một cách vô ích. Cho nên Vua sáng phải lo tính điều ấy, tướng tài phải sắt đặt việc ấy. Không thấy lợi thì đừng dấy binh, không nguy khốn thì đừng đánh. Nhà vua không nên vì giận giữ mà dấy binh, tướng không nên vì oán hờn mà gây chiến. thấy có ích lợi cho nước nhà thì dấy binh, không thấy ích lợi thì thôi. Đã giận có thể mừng trở lại, đã hờn có thể vui trở lại; nước mất rồi thì khó lấy lại người chết rồi thì không thể sống lại. Cho nên vua sáng phải cẩn thận về việc ấy, tướng tài phải cảnh giác về điều ấy, đó là phép yêu nước, giữ binh được vẹn toàn. Thiên 13 Dùng gián điệp Tôn Tử nói: Phàm dấy binh mười vạn, đi xa ngàn dặm, tính chung các phí tổn của trăm họ, sự cung phụng của các nhà công. mỗi ngày lên tới ngàn lạng vàng; trong ngoài phải náo động, nhân dân chịu vất vả vì việc phu dịch ở dọc đường, bỏ bê công việc làm ăn, lên tới bảy mươi vạn nhà. Kéo dài đến nhiều năm để tranh thắng lợi trong một ngày,mà lại không dám ban tước lộc,không dám thưởng trăm lạng vàng để dùng gián điệp, đến nỗi không biết tình hình quân địch, đó là hạng người hết sức bất nhân: người ấy chẳng đáng làm chủ tướng cuả mọi người, chẳng đáng làm tôi phò chúa,không thể làm chủ đựơc sự thắng lợi vậy! Cho nên các bậc vua sáng tướng tài, sở dĩ dấy binh thắng địch, thành công hơn người, đó là nhờ biêt trước vậy. Biết trước đây, không phải nhờ quỷ thần mách bảo, không phải nhờ so sánh các việc tương tự mà tìm biết được, phải nhờ người mà biết được tình hình của quân địch. Dùng gián điêp thì có năm loại: – Nhân gián( hương gián ) – Tử gián – Nội gián; – Sinh gián – Phản gián. Khi năm hạng gián điệp ấy cùng khởi sự, không ai biết được các đường lối dò xét hiểm hóc của họ như thế mới là thần bí, đáng gọi là vật báu của vua loài người vậy. Nhân gián, là nhân lấy người làng bên nước địch để dùng làm gián điệp. Nội gián là nhân lấy quan lại của địch để dùng làm gián điệp. Phản gián là nhân lấy gián điệp của địch để dùng làm gián điệp cho mình. Tử gián là ta phô trương các vật trả giá ngoài, báo cho gián điệp của ta biết để truyền tin cho địch; Sinh gián là hạng gián điệp trở về được để báo cáo tình hình. Trong ba quân, xét chung những người thân thiết với tướng suý thì không ai thân thiết cho bằng gián điệp,xét chung những kẻ được thưởng thì không ai được thưởng nhiều cho bằng gián điệp, xét chung các việc bí mật thì không việc nào bí mật cho bằng gián điệp. Không phải là bậc thánh trí thì không dùng được gián điệp, không phải là bậc nhân nghĩa thì không sai khiến được gián điệp,không tinh vi khéo léo thì không biết được thực tình nhờ gián điệp Vi diệu thay! Vi diệu thay! Không có việc gì mà không dùng gián điệp. Gián điệp của địch chưa do thám ta xong mà ta nghe biết trước rồi, thì gián điệp của địch và kẻ cáo giác cho ta biết đều phải giết chết. Khi muốn đánh quân nào, đều phải biết rõ người tướng trấn giữ, các người thân tín của người tướng, người tiếp khách, người gác cửa, người giữ nhà(quản gia), tên họ của từng người, đều phải kiếm gián điệp của ta tìm tòi mà biết cho đủ. Tìm cho ra gián điệp mà địch sai tới do thám ta, lấy điều lợi mà dụ dỗ họ, dẫn dắt họ, cho họ ăn ở: như thế có thể dùng họ làm phản gián cho ta được. Nhờ họ làm phản gián mà ta biết tình hình của nước địch, do đó kiếm được hương gián và nội gián bên nước địch để mà lợi dụng. Nhân sự phản gián mà biết địch hình, cho nên khiến tử gián bày đặt việc dối trá để đến cáo giác với quân địch. Nhân sự phản gián mà biết địch tình, cho nên có thể sai phái sinh gián đi về đúng kì hạn. Năm việc gián điệp nói trên, nhà vua phải biết đủ. Biết đủ là nhờ ở phản gián, cho nên phản gián không thể không hậu đãi. Ngày xưa khi nhà Ân khởi nghĩa thì ông Y Doãn ở bên đất nhà Hạ để dò xét; khi nhà Chu khởi nghĩa thì ông Lã Vọng ở bên đất nhà Ân dò xét. Chỉ bậc vua sáng, tướng tài mới có thể dùng bậc Thượng Trí làm gán điệp nên đều thành công lớn. đó là điều cốt yếu của việc binh bị, ba quân nhờ cậy vào đó mà hành động. Các loại địa hình chiến đấu Nghiên cứu về binh pháp Tôn Tử Tản địa – Khu vực xảy ra tác chiến trong nội địa của bản quốc, được gọi bằng tản địa. Tại sao gọi là tản địa? Tào Tháo bảo: Vì quân sĩ quyến luyến quê hương, đường sá tương đối gần, con người dễ tan tác mất mát. Tôn Vũ cho rằng ”tản địa thì đừng đánh”. Hà cớ gì tản địa lại dừng đánh? Kẻ địch dám xâm phạm, chứng tỏ chúng có ưu thế, quân phòng thủ ở vào cái thế tương đối yếu cho nên tránh việc vội vàng tác chiến, chỉ nên dùng phương cách phòng thủ, tiêu diệt dần sinh lực địch, đợi thời cơ có lợi sẽ quyết chiến với kẻ thù. Do vậy, Tôn Vũ lại nhấn mạnh: quân sĩ đóng nơi tản địa, điều quan trọng là họ phái có ý chí chiến đấu thống nhất, lòng người son sắt. ”Không tảc chiến” không có nghĩa không đánh. Ý nói không dùng thế công mà chủ yếu dùng phương cách phòng thủ. Khinh địa – Khu vực tác chiến tung thâm gần đất nước của kẻ thù được gọi bằng khinh địa. Tiến vào đất nước của kẻ thù chưa sâu, tương đối gần đất nước mình, đường giao thông của tuyến sau không dài, dễ vận chuyển lương thực và vũ khí. Nhưng đã tiến sâu vào nội địa của kẻ thù, khó tránh khỏi sự chống trả của đối phương, cho nên quân sĩ đóng ở vùng khinh địa phải bảo vệ chặt trận địa của bên mình. Tôn Vũ bảo: “Khinh địa thì không ngừng hoạt động”. Phàm quân đội đã tiến vào đất nước của kẻ thù thì nhất thiết phải dựa vào ưu thế quân sự của mình mà đánh vào mặt yếu của đối phương. Thành ra, lúc mới tác chiến phải chủ động phát huy ưu thế tấn công, không được án binh bất động. Phải ra sức tiến sâu vào đất nước của đối phương, tiêu diệt kẻ thù trước khi chúng nghĩ ra cách phòng thủ mới nhằm đạt được mục đích chiến đấu. Tranh địa – Là khu vực quan trọng về chính trị, kinh tế và quân sự. Tôn Vũ nhận định, bên nào có được tranh địa thì bên đó có lợi thế. Thành ra tranh địa là mục tiêu tranh giành của đôi bên. Tác chiến trong vùng tranh địa phải chú ý mấy phương diện sau đây: – Một là: vùng đất quan trọng nhưng trống vắng. Sự tranh chấp của đôi bên (về nó) chưa phân thắng bại. Mấu chốt của sự thắng bại lúc này là ở cự ly gần xa của đôi bên đối với vùng đất đó, tình trạng đường giao thông qua lại ở đấy và dụng cụ làm đường của bộ đội. Trước tình hình ấy, bộ đội trước hết nên nhanh chóng hành quân tới con đường mà kẻ địch sẽ ngăn chặn đường tiến quân của đối phương nhằm bảo đảm cho bộ đội chủ lực chiếm lĩnh được địa hình. – Hai là: kẻ địch đã chiếm được vùng đất đó, nhưng chưa ở thế vững vàng. Nếu bên ta lúc này có ưu thế về binh lực, nên lập tức dùng phương pháp tấn công. (Ngày nay gọi là đánh vào nơi địch tạm trú quân, chưa ổn định) – Ba là, kẻ địch đã chiếm được vùng đất đó và có đông quân cố thủ. Trong trường hợp này, không nên công khai tấn công. Có thể điều một ít lực lượng tinh nhuệ, gấp rút đánh thọc vào sau lưng địch, tiến sâu vào hậu phương của chúng, phá hoại đường giao thông, quấy rối kẻ thù. – Bốn là, bên ta đã chiếm được vùng đất quan trọng đó, nhưng kẻ địch có ưu thế tuyệt đối về binh lực và vũ khí, bên ta khó giữ nổi thì đành bỏ mặc vùng đất đó cho kẻ địch chiếm giữ, thừa cơ phân tán binh lực của chúng. Giao địa – Vùng đất nằm ở giao điểm của hai trục đường ngang dọc. Ở vùng đất này, quân ta có thể đi qua, kẻ địch cũng có thể lại đến. Tôn Vũ nhận định: ”Giao địa thì vô tuyệt”. Về hàm nghĩa của câu này, sách ”Mười nhà chú thích Tôn Tử” đều có những cách giải thích khác nhau. Chữ ”tuyệt” ở đây nên hiểu là đoạn tuyệt, tựa như lời nói đầu về vấn đề hành quân mà người chỉ huy phải ghi nhớ. Bởi là tụ điểm giao thông, dễ bị kẻ địch cắt đứt. Cho nên, Tôn Vũ mới nhắc nhở ”bên ta phải cẩn thận bảo vệ nó”, nhấn mạnh khi tác chiến ở vùng đất này, quân đội phải tăng cường việc phòng thủ. Cù địa – Khu vực ranh giới giữa nhiều nước với hệ thống giao thông phát triển. Với khu vực này, một nước nào tấn công, thường thường ảnh hưởng đến các quốc gia khác. Hoặc giả, có thể lợi dụng được quốc gia khác. Bởi vậy phải tìm cách tranh thủ các quốc gia khác, tăng cường thực lực bên mình. Tôn Vũ nêu bật công việc kết thân với các chư hầu, không phải chỉ tiến hành khi chiến tranh nguy cấp. Điều chủ yếu là phải có chính sách láng giềng hữu hảo lúc thời bình, bang giao gắn bó. Trọng địa – Khu vực nằm sâu trong nội địa của kẻ thù, rời xa thành phố và ấp trại của bên ta, được gọi bằng trọng địa. Tôn Vũ quan niệm: trong việc tác chiến, ”trọng địa thì giành lấy”, ”trọng địa giúp bên ta vận chuyển đều đặn lương thực” (thiên cửu địa). Quân đội tiến sâu vào khu tung thâm của địch, đường giao thông giữa hậu phương và mặt trận kéo dài ra, còn luôn bị kẻ thù đánh phá, thường xảy ra tình trạng giao thông gián đoạn. Thành thử có một số vật tư chiến tranh, nhất là lương thực, cần phải cướp tại chỗ để bảo đảm cho cuộc sống của quân đội ta, là hiện tượng bình thường. Tỵ địa – Khu vực núi non hiểm trở và ao hồ được gọi là tỵ địa. Đặc điểm của tỵ địa là đi lại khó khăn. Vì thế nhắc nhở ”tỵ địa thì bước qua”, nghĩa là quân sĩ khi tác chiến ở khu vực này cần nhanh chóng xa rời nó, không nên ở lại lâu. Vi địa – Đường tiến chật hẹp, đường thoái xa xăm, khu vực tác chiến này được gọi là vi địa. Tôn Vũ cảnh báo: ”vi địa thì phải tìm mưu kế”; Quân đội hoạt đông trong khu vực vi địa phải nghĩ ra mưu kế để vừa có thể tiến, vừa có thể thoái, đồng thời còn phải đánh lừa kẻ địch, chờ lúc chúng chểnh mảng, đột nhiên tấn công. Tôn Vũ còn bảo: ”Với vi địa, bên ta cần đóng cửa phòng thủ” (thiên cửu địa). Câu này ý chỉ trong trường hợp bên ta bị bao vây, cần chủ động lấp cửa phòng thủ, nhằm tránh việc kẻ thù dùng mẹo ”ba vây một đóng” để làm lung lay quyết tâm cố thủ trận địa của tướng sĩ. Ngược lại khi kẻ thù vướng, mắc trong vòng vây nên dùng mưu lược, thực hiện chiến thuật tấn công bằng tâm lý, vận dụng các phương cách làm tan rã đội ngũ, gọi hàng và công phá, nhằm thực hiện mục đích của việc chiến đấu. Tử địa – Khu vực không có lối thoát gọi là tử địa. Tác chiến trong khu vực tử địa nếu tham sống sợ chết thì bỏ mạng là cái chắc. Chiến đấu dũng cảm sẽ được tồn tại. Do đó, ở trong vùng “tử địa”, phải ra sức chiến đấu, trong cái chết mưu cầu sự sống. Khi quân sĩ rơi vào vùng tử địa, tướng lĩnh phải thể hiện trước ba quân lòng cảm tử, khiến toàn thể quân sĩ quyết giành lấy sự sống trong vùng tử địa. Việc tìm phương cách tác chiến thích hợp với địa hình là nguyên tắc tác chiến cơ bản của bộ binh. Thời xưa chưa có các quân chủng hiện đại như không quân và hải quân. Mọi cuộc chiến tranh đều diễn ra trên mặt đất, dẫu là trong chiến tranh hiện đại, không quân và hải quân cũng phải nghĩ đến sự ảnh hưởng của cơ cấu lục quân đối với mình. Vì vậy, việc tìm phương cách tác chiến thích hợp với địa hình vẫn là điều cực kỳ quan trọng đối với chiến tranh hiện đại. Phụ Lục Thắng chiến kế gồm có: 1-Man thiên quá hải (dối trời qua biển) 2-Vi Ngụy cứu Triệu (vây Ngụy cứu Triệu) 3-Tá đao sát nhân (mượn dao giết người) 4-Dĩ dật đãi lao (lấy nhàn đãi mệt) 5-Tấn hỏa đả cướp (nhân cháy nhà đánh cướp) 6-Thanh ngôn kích tây (nói thẳng là đánh phía tây) Địch chiến kế gồm có: 1-Vô trung sinh hữu (trong không sinh có) 2-Ám độ Trần Thương (lén đi qua Trần Thương – ghi chú người đọc: nay ở tỉnh Thiểm Tây) 3- Cách ngạn quan hỏa (cách bờ xem lửa) 4- Lý đại đào cương (mận chết thay đào) 5-Thuận thủ khiên dương (thuận tay bắt dê) 6-… đây thiếu một kế Công chiến kế gồm có: 1-Đả thảo kinh xà (đánh cỏ động rắn) 2-Tả thi hoàn hồn (mượn xác trả hồn) 3-Điệu hổ ly sơn (bắt hổ lìa núi) 4-Dục cầm cố túng (muốn bắt thì thả) 5-Phao chuyên dẫn ngọc (ném gạch đưa ngọc đến) 6-Cầm tặc cầm vương (bắt giặc bắt vua) Hỗn chiến kế gồm có: 1-Phú để trừu tân (rủi củi dưới đáy nồi) 2-Hỗn thủy mô ngư (đục nước mò cá) 3-Kim thiền thoát xác (ve vàng lột xác) 4-Quan môn trúc tặc (đóng cửa bắt giặc) 5-Viễn giao cận công (xa thì chơi, gần thì đánh) 6-Giả đạo phạt Quắc (mượn đường đánh Quắc) Tịch chiến kế gồm có: 1-Du lương hoán trụ (trộm rường thay cột) 2-Chỉ tang mạ hoè (chỉ cây dâu mắng cây hoè) 3-Giả si bất điên (giả ngu không điên) 4-Thượng ốc trừu thê (lên nhà rút thang) 5-Thụ thượng khai hoa (trên cây hoa nở) 6-Phản khách vi chủ (đổi khách làm chủ) Bại chiến kế gồm có: 1-Mỹ nhân kế 2-Không thành kế 3-Phản gián kế 4-Khổ nhục kế 5-Liên hoàn kế 6-Tẩu vi thượng. Đó là 36 kế của người Trung Hoa. Phương pháp 4 làm chủ Nghiên cứu về binh pháp Tôn Tử Tôn Vũ (Tôn Tử) cho rằng, sự tốt xấu về nhân tố tinh thần, sự mạnh yếu về tình trạng thể lực, cái ưu cái khuyết trong việc bố trí trận địa chiếm một vị trí quan trọng trong vấn đề tác chiến. Do vậy ông nêu lên phương pháp “bốn làm chủ”: “Làm chủ chí khí, làm chủ nhân tâm, làm chủ nhân lực và làm chủ sự biến đổi”. Ông phát biểu trong “Thiên quân tranh”: “Ban ngày thì chí khí sắc sảo, ban đêm thì chí khí cùn nhụt, chập tối thì chí khí trở về, đó là làm chủ chí khí; đối xử với rối loạn bằng sự làm chủ, đối xử với ồn ào bằng yên tĩnh, đó là làm chủ nhân tâm; đối xử với cái xa bằng cái gần, đối xử với cái đói bằng cái no, đó là làm chủ nhân lực; không cầu được cờ chính thống, chớ đánh vào trận địa một cách đường hoàng”, đó là làm chủ sự biến đổi. Phương pháp “Bốn làm chủ” được Tôn Vũ nêu lên như sau: Làm chủ chí khí: Thời xưa, tác chiến gắn liền với việc đánh nhau trực tiếp, sự thắng bại của chiến tranh với dũng khí của quân sĩ có mối quan hệ cực kỳ mật thiết. Sĩ khí và ý chí chiến đấu là nhân tố hàng đầu của sức chiến đấu. Sĩ khí dâng cao thì dễ dành thắng lợi, sĩ khí sa sút thì thường dẫn đến thất bại. Làm chủ nhân tâm: Ý nói trước trận đánh và trong trận đánh, tướng soái không được dao động hoặc dễ dàng thay đổi quyết tâm chiến đấu như đã tuyên thệ. Chữ “Tâm” ở đây người thời trước gọi bằng “bản tâm”, “tâm mưu”, mặc dầu nội dung của nó bao gồm các phương diện khí chất tinh thần và tu dưỡng tư tưởng, nhưng hạt nhân là lòng quyết tâm chiến đấu của tướng soái. Xung quanh vấn đề lòng quyết tâm chiến đấu của người chỉ huy, Tôn Tử nói trong “Thiên quân tranh”: “Tướng có thể dành lòng người”. Ông còn bảo: “Đối xử với rối loạn bằng việc làm chủ, đối xử với sự ồn ào bằng sự yên tĩnh, đó là làm chủ nhân tâm”. Điều này nói lên cuộc đấu tranh giữa lòng quyết tâm chiến đấu của bên ta với lòng “lung lay” hay cái “vững tâm”, “Đoạn tâm” trong quyết tâm chiến đấu của đối phương. Về “vững tâm” một nhà học giả họ Hà chú thích: “Không có vị tướng nào lại muốn đơn độc một mình, chỉ dựa vào sự tinh tế khôn ngoan của một cá nhân, mà muốn liên kết với hàng vạn con người, để đối phó với kẻ địch như hổ, báo. Cái lợi cái hại đan xen, cái thắng cái bại lẫn lộn, người tài trí phải biến, trù liệu trong tâm trí, không phóng đại sự việc, phải ngăn nắp được thế sao chẳng đáng gọi là ứng biến khôn cùng, xử sự rạch ròi?”. Đó là nói về tầm quan trọng của “vững tâm”. Đỗ Mục phát biểu: “Tư Mã Pháp nói: Bản chất phải vững vàng, biết được kẻ địch sẽ có cách đối phó, bản tâm ổn định, nhưng còn phải biết điều khiển nó, làm cho thế ổn định càng trở nên chắc chắn, đừng bận tâm đến sự nhiễu loạn, đừng vì cái lợi trước mắt. Đợi chừng nào kẻ địch rối loạn, ồn ã thì xuất quân tấn công”. Đấy là nói về yêu cầu của “vững tâm”. Trương Dự bảo: “Lấy trừng trị đối xử với rối loạn, lấy cái tĩnh lặng đối xử với cái ồn ào, lấy cái bình tâm đối xử với cái nôn nóng, lấy sự nhẫn nại đối xử với giận dữ, đó là nói về phương pháp của “vững tâm”. Về “đoạn tâm”, Lý Chuyên nói: “Bực tức dẫn đến phẫn nộ, càn quấy dẫn đến rối loạn, nhỏ nhen đi đến kiêu căng, ngăn cách dẫn đến xa lạ”. Đó là nói về các phương pháp “đoạn tâm”. Làm chủ nhân lực: Ý chỉ việc tiêu hao và làm mỏi mệt sức chiến đấu của kẻ thù. Tôn Vũ nêu lên phương pháp “làm chủ nhân lực” trong “Thiên quân tranh”: “Đối xử với cái xa bằng cái gần, đối xử với cái mệt nhọc bằng cái thư nhàn, đối xử với cái đói bằng cái no”. Ông cho rằng lúc tác chiến phải nuôi dưỡng bằng cái tinh nhuệ, có thế mới có khả năng giành thắng lợi. Tôn Vũ còn bảo: “Giao chiến với kẻ địch sau cuộc hành quân đường dài, điều đó làm hao tổn binh lực, vì binh sĩ đã chịu nhiều cơ cực trên đường đi, sinh lực mệt mỏi dẫn đến cạn kiệt, tất nhiên dẫn đến tình trạng hao binh tổn tướng. Làm chủ sự biến đổi: Cơ mưu quân sự biến đổi khôn lường, khi đã nắm được quyền chủ động trên chiến trường, vẫn không thể xem nhẹ vai trò của chiến thuật “làm chủ sự biến đổi”, cái gọi là làm chủ sự biến đổi ấy là nắm vững phương pháp biến hóa cơ động. Điều mà Tôn Vũ đề cập trong “Thiên quân tranh”: “Không cầu được cờ chính thống, chớ đánh vào trận địa một cách đường hoàng” chính là ứng biến. “Cờ chính thống”, “trận địa đường hoàng” là chỉ tình thế quân đội khi có khí thịnh vượng, quân dung nghiêm chỉnh, thực lực hùng hậu và có sự chuẩn bị, đầy đủ về mặt tư tưởng, loại kẻ thù này, vừa mạnh vừa có sự chuẩn bị, tất nhiên là khó đánh, lúc này phải gác lại ý định tác chiến với bọn chúng. Cần sử dụng nhiều thủ pháp của chiến thuật làm chủ ý chí, làm chủ nhân tâm, làm chủ nhân lực… biến đổi chúng theo tình hình của địch, hoặc công phá hay cố thủ, hoặc tiến hay thoái, hoặc chính quy hay kỳ lạ, nhằm giành thắng lợi. Tam thập lục kế Nghiên cứu về binh pháp Tôn Tử 1. Dương đông kích tây (Đánh lạc hướng đối phương) Kế “Dương đông kích tây” là reo hò giả vờ như thật sự đánh vào phía đông, nhưng chủ yếu lại đánh vào phía tâỵ Trong tất cả mọi vấn đề của xã hội, từ chiến trường, thương trường, chính trường cho đến tình trường; nếu muốn điều này nhưng lại giả làm điều kia, nói điều này mà làm điều nọ, ấy là “Dương đông kích tây” vậỵ Kế này mờ ảo vô song. Nó rất khó biết, khó đoán, bị đánh bất ngờ. Kế này nhằm chuyển mục tiêu để lừa dối đối phương, khiến cho địch sơ ý, lừa lúc bất ý tấn công kẻ không chuẩn bị. Có nhiều cách thức để thực hiện kế này, như: – Tạo tin đồn. – Làm rối tai rối mắt địch. – Buộc đối phương lo nhiều mặt. – Mê hoặc ý chí của địch. – Nghi binh. – Làm phân tán lực lượng đối phương. – Làm yếu lực lượng đối phương, lực lượng phòng vệ địch. Nguyên tắc của ” Dương đông kích tây” là bí mật và chủ động. Bị động coi như phải chịu sự khống chế của địch. Điều kỵ khi dùng kế ” Dương đông kích tây” là để lộ cơ. Lộ cơ là mất hết khả năng phòng bị, chuẩn bị. Dù là trên chiến trường, thương trường hay chính trường cũng đều phải giữ bí mật và nắm được thế chủ động. 2. Điệu hổ ly sơn (Dụ hổ ra khỏi rừng) Kế “Điệu hổ ly sơn” là nhử, dụ hay khuấy động làm cho con hổ ra khỏi rừng. Kế “Điệu hổ ly sơn” có hai lối: Một là nhử hổ ra khỏi rừng để dễ dàng giết hổ. Hai là đuổi hổ đi để dễ bắt giết những loại hồ ly vẫn dựa oai hổ mà hoành hành. 3. Nhất tiễn hạ song điêu (Một mũi tên hạ hai con chim) Kế “Nhất tiễn song điêu” là dùng một mũi tên bắn chết hai con chim. Ý của mưu kế này là dùng sức lực tối thiểu để đạt đến hiệu quả tối đa. 4. Minh tri cố muội (Biết rõ mà làm như không biết) Kế “Minh tri cố muội” là biết thật rõ chuyện đấy, nhưng làm ra vẻ không biết gì. Với người xưa, đây là một triết lý xử thế rất cao, mục đích lại ẩn trốn tất cả những tiếng thị phi nghi hoặc, nhưng theo nghĩa mưu kế, nó là một thái độ thâm sâu. Cái đức của người quân tử không thể không cho thiên hạ biết, nhưng cái mưu kế của trượng phu không thể không giấu thiên hạ. Tóm lại, biết rất nhiều mà tỏ ra không biết một là kế “Minh tri cố muội” vậy. 5. Du long chuyển phượng (Biến rồng thành phượng) Kế “Du long chuyển phượng” là biến cái này thành cái kia, bên trong là hình rồng đó, nhưng làm cho nó trở thành phượng. Cái kế này rất phổ biến, trong dân gian ta gọi là “Treo đầu dê, bán thịt chó”. 6. Mỹ nhân kế (Kế dùng gái đẹp) “Mỹ nhân kế” là dùng gái đẹp để làm xoay chuyển, thay đổi tình thế mà những cái khác không thể thực hiện được. Giai nhân từ ngàn xưa đến nay bao giờ cũng là đề tài chính. Tuy là phái yếu, không thể vác gươm đao mà đánh giặc, nhưng các nàng có thể thắng được bằng đôi mắt biếc và nụ cười xinh đẹp. Có những bức thành kiên cố cả mười vạn quân không hạ nổi, nhưng nó có thể bị sụp đổ bởi ánh mắt mỹ nhân. Sức mạnh của mỹ nhân đặc biệt là có ảnh hưởng đối với người anh hùng, người có quyền thế. 7. Sấn hỏa đả kiếp (Theo lửa mà hành động) Kế “Sấn hỏa đả kiếp” là lợi dụng lúc loạn để thao túng, lúc tình hình rối ren mà sắp xếp theo ý muốn. Có hai loại “Sấn hỏa đả kiếp”: Một là theo lửa để mà đánh cướp. Hai là chính ta phóng hỏa mà đánh cướp. Theo lửa tức là thừa lúc người ở trong cơn nguy biến mà ta quấy hỗn loạn thêm. Phóng hỏa tức là chính ta gây ra sự hỗn loạn mà thực hiện theo ý muốn của ta. Theo lửa hay phóng hỏa cùng đi chung vào một mục đích là đánh địch và đoạt của địch để tạo cơ hội cho ta. Theo lửa thì dựa vào thời cơ sẵn có. Phóng hỏa thì tự ta tạo ra thời cơ. Không thể phê phán theo lửa hay phóng hỏa, cái nào hay, cái nào dở, cái nào tốt, cái nào xấu, vì cả hai giống như một sự biến ảo giữa không khí và nước. Trong sử sách, người ta thấy tay phóng hỏa giỏi là Trương Nghi. Một mình Trương Nghi đã phá tan thế hợp tung bằng cách dối Tề, lừa Triệu, dọa Ngụy, thuyết Yên, bịp Sở. Trương Nghi thật là con người có cái lưỡi bằng lửa thiêu đốt cả sáu nước, dựng thành cơ nghiệp thống nhất cho nhà Tần. Khổng Minh tuy là một nhà chính trị lỗi lạc tài tình, nhưng cái thế của ông ngay từ đầu chỉ là cái thế phải theo lửa để gây vốn: Lưu Bị bị Tào Tháo đánh chạy đến cùng đường, Khổng Minh đành tính kế nương nhờ Tôn Quyền rồi ăn theo cuộc chiến tranh Nam – Bắc, ăn theo trận Xích Bích để cướp Kinh Châu. “Sấn hỏa đả kiếp” đòi hỏi một khả năng hành động mau lẹ như con ó bắt mồi. 8. Vô trung sinh hữu (Không có mà làm thành có) Kế “Vô trung sinh hữu” là từ không mà tạo thành có. Thiên hạ không loạn, trật tự không rối thì làm gì có anh hào xuất lộ! Bởi lẽ đó, những anh hào thường được gọi là kẻ “chọc trời khuấy nước”. Mục đích của khuấy nước là làm rối beng sự việc lên để dễ bề thao túng. Thủ đoạn của khuấy nước là gây tiếng tăm, tung tiếng đồn, gây xáo trộn rồi dựa vào đó mà thủ lợi. Kế “Vô trung sinh hữu” hình dung là tu hú đẻ nhờ, tổ thì chim khác làm, nhưng con tu hú cứ đến đặt trứng của nó vào đó, rồi lại nhờ loài chim khác ấp trứng luôn, khi trứng nở thành chim, tu hú con bay về với bầy tu hú. 9. Tiên phát chế nhân (Ra tay trước để chế phục đối phương) “Tiên phát chế nhân” là ra tay trước để dành chiếm ưu thế, để đoạt lợi, để bắt lấy sự chiến thắng. Kế “Tiên phát chế nhân” là không nói quá xa, viễn vông, mà phải nhìn vào thực tế gần nhất. Các vụ xảy ra trong lịch sử như: Lý Thế Dân tại Huyền Vũ Môn, Võ Tắc Thiên phế lập Lư Lăng Vương, Ung Chính cướp Bảo Tòa, Từ Hi độc sát Quang Tự, Gia Cát Lượng lấy đất Quang Trung… Tất cả đều là áp dụng thủ đoạn “chớp nhoáng” không cho địch kịp trở tay, không cho dư luận phản ứng kịp. Vẫn có câu “Tiên hạ thủ vi cường” là vậy. 10. Đả thảo kinh xà (Đập cỏ làm cho rắn sợ) Kế “Đả thảo kinh xà” là đập vào cỏ, làm động cho rắn sợ. 11. Tá đao sát nhân (Mượn đao để giết người) Kế “Tá đao sát nhân” là mượn dao để giết người, mượn tay người khác để giết kẻ thù của mình. Ngạn ngữ Trung Quốc có câu: “Sát nhân bất kiến huyết, kiến huyết phi anh hùng”. (Giết người không thấy máu, thấy máu không anh hùng). Trên đời dĩ nhiên chưa có kẻ nào chỉ giết người mà thành anh hùng, nhưng cũng hiếm có tay anh hùng nào không giết người. Điểm khác nhau không ở có hay không, mà ở chỗ thông minh hay ngu xuẩn. Tào Tháo mượn Lưu Biểu giết Nễ Hành, mượn lòng quân giết Dương Tu rồi lại được làm cái việc mèo già khóc chuột, thật đáng kể là một tay thông minh, gian hùng. 12. Di thể giá họa (Dùng vật gì để vu khống người ta) Kế “Di thể giá họa” là đem xác chết hay đồ vật gì bỏ vào nhà người khác để giá họa. Kế này thường được dùng bởi khối óc quỷ quyệt thông minh, tự mình không ra mặt mà làm cho đối phương bị hại. Như vậy gọi là “giết người không thấy máu”. 13. Khích tướng kế (Kế chọc giận tướng giặc) “Khích tướng kế” là kế chọc giận tướng giặc, làm tướng giặc nổi giận. Nổi giận sẽ mất sáng suốt, thiếu suy nghĩ, không tự chủ được con người mình. Mạnh Tử nói: “Nhất nộ nhi an thiên hạ”. Trong đời có nhiều sự việc được thành tựu bằng một cơn giận và cũng có nhiều việc thất bại bởi một cơn giận. Bởi vậy cái kế khích tướng cũng là một trong những diệu kế, nếu đạt ra thì kiến thiên hạ, cùng thì mang họa vào thân. Khích tướng còn là khơi dậy cái hùng khí của người khác để người ấy làm việc cho ta. Đối tượng tốt nhất của kế khích tướng là những người có tính tình bạo tháo hay sẵn sàng phẫn nộ. Tuân Tử bảo rằng: “Lời nói khéo êm như lụa, lời nói ác nhọn như giáo mác”. Thuyết là tiến dẫn lời nói, cái nghĩa căn bản của thuyết làm cho người ta nghe theo. Hiệu quả của thuyết rất lớn. Bởi thế mới có câu: “Thiên hạ tĩnh, nhất ngôn sử chi động. Thiên hạ động, nhất ngôn sử chi tĩnh”. (Thiên hạ đang yên lặng, một lời nói làm náo loạn. Thiên hạ đang náo loạn, một lời nói làm lắng dịu). Căn bản mưu thuật của thuyết, theo Tuân Tử có bốn điều: Cơ, dũng, trí, biến. – Cơ: Là xem thời độ thế, nhân lợi thuận tiện. – Dũng: Là quyết đoán nói những điều không ai dám nói. – Trí: Là biết rõ sự tình, tâm lý, giải quyết được thắc mắc, chế phục được người. – Biến: Là biến hóa, trong các trường hợp bất trắc. Mục đích của thuyết có năm điều: – Làm cho người hiểu rõ. – Làm cho người tin tưởng. – Làm cho người đồng tình. – Làm cho người phục. – Làm cho người theo. Đạt được năm mục đích trên thì kể như nắm chắc phần thắng trong tay. 14. Man thiên quá hải (Lợi dụng sương mù để lẩn trốn) Kế “Man thiên quá hải” là lợi dụng lúc trời sương mù mà lẩn trốn, vượt qua hay hành động ngay trong lúc sương mù. Man thiên, trời u ám không phải hoàn cảnh hoàn toàn bất lợi như một quẻ trong Dịch lý đã nói. Man thiên, không thể ngồi đợi nó tới như sương mù do thời tiết thiên nhiên, mà phải tạo ra nó. Kế “Man thiên” đem áp dụng thực hiện được cả hai mặt: tiêu cực lẫn tích cực. Tích cực là đem ánh sáng đến cho một tình thế mờ mịt. Tiêu cực là lẩn tránh một tai họa, là lợi dụng cơ hội sơ hở của địch để thoát bí. Ở trận Xích Bích, Khổng Minh đã giải quyết vấn đề thiếu tên bắn cho các cung thủ bằng cách lấy mười chiếc thuyền lớn chất đầy rơm, đợi lúc trời sương mù, âm thầm đến trại Tào Tháo nổi trống la hét làm như tấn công. Tào sợ ngụy kế, không dám xông ra, chỉ bắn tên như mưa vào các thuyền rơm. Bằng một đêm đánh trống reo hò, không chết một người, Khổng Minh đã lấy được của Tào Tháo cả trăm ngàn mũi tên. 15. Ám độ trần sương (Đi con đường mà không ai nghĩ đến) Kế “Ám độ trần sương” là bí mật đưa quân qua con đường mà không ai nghĩ rằng ta sẽ đi qua. Kế này áp dụng giữa lúc hai bên đang đấu tranh, chiến đấu với nhau. Mỗi bên đều ra sức giấu mục tiêu thật của mình rồi đưa ra mục tiêu giả mà lừa đối phương. Đây là công việc rất phức tạp, có một quá trình khúc triết. Như “Tôn Tử Binh Pháp” viết: “Việc binh là trá ngụy, có thể mà làm ra vẻ không có thể, dùng đấy mà tỏ ra không dùng, gần giả làm như xa, xa giả làm như gần. Lấy lợi mà dụ, gây rối mà đuổi, thấy khỏe thì tránh. Đầu tiên là làm mọi cách giảm nhược lực đối phương, sau rồi mới tiến hành dự định. Muốn dụng kế này phải là người có tầm nhìn xa hiểu rộng và một khối óc tuyệt vời. 16. Phản khách vi chủ (Đổi vị khách thành vị chủ) Kế “Phản khách vi chủ” là đổi địa vị khách thành địa vị chủ. “Phản khách vi chủ” là trong đấu tranh đang ở vào thế bị động nên phải tìm kế hoạch đến chủ động, khách vốn là địa vị bị chi phối, mọi việc đều do chủ đặt định sắp xếp. “Phản khách vi chủ” là nguyên tắc thường dùng trong đấu tranh. Có chủ động mới khống chế được cục diện. Không có chủ động, không thể thắng lợi. 17. Kim thiền thoát xác (Ve sầu vàng lột xác) “Kim thiền thoát xác” là con ve sầu vàng lột xác. Kế này dùng cho lúc nguy cấp, tính chuyện ngụy trang một hình tượng để lừa dối, che mắt đối phương, đặng đào tẩu chờ một cơ hội khác. Kế “Kim thiền thoát xác” có một phạm vi rất rộng rãi và phổ biến, bất cứ ai ở hoàn cảnh nào cũng có thể sử dụng được. 18. Không thành kế (Kế bỏ trống cửa thành) “Không thành kế” là kế bỏ thành trống, thành bỏ ngỏ. Kế này có hai loại: – Một là lúc tình thế cực khẩn cấp, nguy hiểm như treo trên sợi tóc, buộc phải dùng nghi binh để lừa dối đối phương mà dựa vào đó để trốn thoát. – Hai là rút lui với đầy đủ kế hoạch dụ cho địch quân xâm nhập rồi mới bao vây tiêu diệt. “Không thành kế” thực ra là một cách tạo nghi âm cho đối phương, mục đích là không cho đối phương sớm có một quyết định. 19. Cầm tặc cầm vương (Dẹp giặc phải bắt tướng giặc) “Cầm tặc cầm vương” là dẹp giặc phải bắt chúa giặc. Phương pháp bắt chúa giặc thật thiên biến vạn hóa, không cứ bằng sức mạnh hay bằng trí khôn. Các kế khác như “Điệu hổ ly sơn”, “Mỹ nhân kế” hay “Man thiên quá hải” đều có thể dùng cho kế “Cầm tặc cầm vương”. Để đối phó với một nhân vật anh hùng, thì dù một quả đạn mà giết hay dùng mỹ nhân kế mà nhử thì cũng như nhau. Nhưng đa số âm mưu cầm vương được hiệu quả bằng kích thích anh hùng và mỹ nhân kế. “Tự cổ anh hùng đa hiếu sắc” là vậy. Việt Vương thua trận rồi, mà chỉ dùng một nàng Tây Thi đã đủ giam cầm Phù Sai. Lý Viên muốn đoạt quyền của Xuân Thân Quân, nên đã cho cô em là Lý Yên sang làm tì thiếp. Đó là những cách gián tiếp để cầm vương. 20. Ban chư ngật hổ (Giả làm con heo để ăn thịt con hổ) Kế “Ban chư ngật hổ” là giả làm con heo để ăn thịt con hổ. Lão Tử nói: “Người cực khôn khéo mà làm ra vụng về”, cũng như câu “đại trí nhược ngu”. Người đi săn thường học tiếng heo kêu rồi tự giả làm heo để nhử con hổ. Đối với kẻ thù, ta hãy giả ngu như một con heo, trên bề mặt cái gì cũng thuận chịu, lúc nào cũng cười, lúc nào cũng cung kính để cho địch mất hết nghi âm. Chờ thời cơ chín, tìm thấy chỗ nhược của kẻ thù mà đập đòn sấm sét. – Dùng việc không gì quan trọng bằng bí mật. – Hành động không gì quan trọng bằng thừa lúc bất ý. – Dò xét không gì quan trọng bằng làm cho địch không hay biết. – Bên ngoài ra vẻ loạn mà bên trong rất có cơ ngũ. – Tỏ ra đói mệt nhưng thật là no khỏe. – Làm ra ngu xuẩn nhưng rất tinh tường. Những câu trên đây chính là căn bản lý luận của kế “Ban chư ngật hổ” vậy. 21. Quá kiều trừu bản (Qua cầu rồi phá cầu) “Quá kiều trừu bản” là qua cầu rồi thì phá cầu, ý nói một người sau khi đã thành công, muốn hưởng thụ một mình nên giết hại hoặc xa lánh những người bạn đã đồng lao cộng khổ với mình. Kế “Quá kiều trừu bản” thường trái ngược với kế “Ban chư ngật hổ”. Qua cầu cất nhịp là lúc đắc thời đắc thế đem thuộc hạ ra mà khai đạo. Còn giả tiếng heo là kế áp dụng giữa lúc ở vào thế kẹt. Đứng trên lập trường đạo lý thì cất nhịp cầu là một hành động vong ân bội nghĩa. Lưu Bang nổi danh là người qua cầu cất nhịp lớn nhất trong lịch sử. Lúc Lưu Bang hàn vi còn đi ăn cắp gà, thôi thì Bang nói đủ các điều ngon ngọt dễ nghe để tựu chúng lập đảng. Đến khi nên cơ nghiệp rồi, lo việc củng cố quyền thế, Lưu Bang chẳng ngại gì hết, đổi lại thái độ, nghi ghét triều thần. Người thứ nhất mà Lưu Bang lôi chém là Hàn Tín, rồi đến Bành Việt, Anh Bố, bỏ tù Tiêu Hà, Trần Hi, Phàn Khoái. Trương Lương thấy họa chẳng chóng thì chày cũng đến với mình, nên bỏ trốn lên rừng học đạo tu tiên. 22. Liên hoàn kế (Kế móc nối nhau) “Liên hoàn kế” là nối liền với nhau thành một dây xích. “Liên hoàn kế” còn là vận dụng một quyền thuật để tạo phản ứng dây chuyền cho đối phương hoặc gây thành phản ứng nhiều mặt. Mỹ nhân kế là vũ khí phổ biến nhất cần thiết cho việc dùng “Liên hoàn kế”. Vì người đẹp ví như nước, anh hùng ví như bùn, nước làm cho bùn nhão ra. Từ ngàn xưa, đa số anh hùng đã vì thương hoa tiếc ngọc nên bỏ lãng nhiệm vụ. Tuy vậy, vẫn phải phân biệt “Mỹ nhân kế” với “Liên hoàn kế”. Liên hoàn kế là một hình ảnh của thực tiễn, bất cứ việc gì xảy ra cũng gây thành phản ứng dây chuyền. Việc xảy ra hôm nay cũng không tự dưng mọc ra, nó phải là kết quả dây chuyền từ những sự việc trước. 23. Dĩ dật đãi lao (Lấy khỏe để đối phó với mệt) Kế “Dĩ dật đãi lao” là lấy sự thanh thản để đối phó với hấp tấp, nhọc nhằn; dưỡng sức mà đợi kẻ phí sức. Kế này viết ở trong thiên “Quân Tranh” của bộ “Tôn Tử Binh Pháp”: “Lấy gần đợi xa, lấy nhàn đợi mệt” nghĩa là trên chiến thuật phải tìm nắm trước địa vị chủ động để ứng phó với mọi tấn công của địch. Cũng có ý nói nên chuẩn bị chu đáo, dễ dàng lấy cái thế bình tĩnh xem xét tình hình biến hóa mà quyết định chiến lược, chiến thuật. Đợi địch mỏi mệt, tỏa chiết bớt nhuệ khí rồi mới thừa cơ xuất kích. Tôn Tử gọi thế là: “Ẩn sâu dưới chín từng đất, hành động trên chín từng trời”. Sử dụng sách lược này đòi hỏi thái độ tuyệt đối trầm tĩnh ứng biến, đo được ý kẻ thù, hoàn cảnh kẻ thù, thực lực kẻ thù. Nếu thời cơ chưa chín thì đứng yên như trái núi. Khi cơ hội vừa tới thì lập tức lấp sông, chuyển bể. Tư Mã Ý ngăn Gia Cát Lượng ở Kỳ Sơn. Chu Du phóng hỏa tại Xích Bích. Tào Tháo đại phá Viên Thiệu nơi Quan Độ. Tạ Huyền đuổi Bồ Kiên ở Phi Thủy. Tất cả đều lấy ít đánh nhiều, thế kém vượt thế khỏe. Tất cả đều là kết quả sử dụng tài tình sách lược “Dĩ dật đãi lao”. 24. Chỉ tang mạ hòe (Chỉ vào gốc dâu mà mắng cây hòe) “Chỉ tang mạ hòe” là chỉ vào gốc dâu mà mắng cây hòe. Ý nói vì không tiện mắng thẳng mặt nên mượn một sự kiện khác để tỏ thái độ. 25. Lạc tỉnh hạ thạch (Ném đá vào người dưới giếng) “Lạc tỉnh hạ thạch” là ném đá vào đầu kẻ đã rơi xuống giếng. Rơi xuống giếng lại còn ném đá vào đầu nạn nhân. Nếu đứng trên quan điểm đạo đức Khổng – Mạnh thì phải là hành động không chính nhân quân tử, nhưng nếu coi là một mưu kế thì hành động này lại là một hành động sáng suốt. Căn bản triết lý của “Lạc tỉnh hạ thạch” là chi phối được thì mới chiếm đoạt được, và nhân từ với kẻ thù tức là tàn nhẫn với chính ta. Lưu Bị lúc nào hé miệng cũng nói những điều nhân từ, lúc nào cũng chảy nước mắt, nhưng ông lại là người cũng giỏi thủ đoạn “Lạc tỉnh hạ thạch” nhất. Chẳng vậy mà khi Lã Bố vốn là người làm nhiều ân huệ đối với Lưu Bị, nào việc bắn kích ở Viên Môn, nào việc cho Lưu Bị nương tựa ở căn cứ mình… Đến lúc Lã Bố bị bắt sau khi thất trận Từ Châu, Tào Tháo trong lòng còn đôi chút thương mến muốn dụ dỗ Lã Bố, Lưu Bị ngại Tào Tháo có thêm một mãnh tướng nữa nên đã ghé tai Tào Tháo mà nhắc khéo: “Ông không nhớ chuyện Đinh Nguyên và Đổng Trác hay sao?” (Đinh Nguyên và Đổng Trác đều nhận Lã Bố làm con nuôi, nhưng đều bị chết vì tay Lã Bố. Lưu Bị đã không kể đến ơn nghĩa, lại còn đưa đòn độc “Lạc tỉnh hạ thạch” hạ Lã Bố. Như vậy, Lã Bố làm sao khỏi chết! 26. Hư trương thanh thế (Thổi phồng thanh thế) “Hư trương thanh thế” là thổi phồng thanh thế để cho người ta chóa mắt, nể sợ. Đời Tam Quốc, Tào Tháo tiến xuống Giang Định, rầm rộ cả trăm vạn hùng quân. Tháo định dùng ưu thế tuyệt đối để buộc Tôn Quyền phải hàng phục. Nhưng Khổng Minh trông thấy âm mưu này nên chỉ ba vạn quân với một số mưu kế và trận gió đông đã đánh bại quân Tào. Khi sử dụng kế này, trước hết phải xem mục đích và giá trị của nó thế nào đã, rồi mới định cỡ to nhỏ. 27. Phủ để trừu tân (Bớt lửa dưới nồi) Kế “Phủ để trừu tân” là bớt lửa dưới nồi, ý nghĩa là giải quyết trên căn bản một vấn đề, chủ ý không cho nó phát ra (bớt lửa cho nước khỏi trào). Khi có một việc đã bùng nổ ra rồi thì tìm cách làm cho nó dịu đi, không để nó tiếp tục ác liệt. Chỗ diệu dụng kế “Phủ để trừu tân” là không nghe thấy tiếng, không nhìn thấy hình, vô cùng như trời đất, khó hiểu như âm dương, khiến cho kẻ thù rơi vào kế của mình mà họ không biết. Không kể tình trường, chiến trường hay thương trường, kế “Phủ để trừu tân” lúc nào cũng là kế rất âm độc, lớn mang hiệu quả lớn, nhỏ có hiệu quả nhỏ. Ở tình trường, anh chàng kém vế thường o bế song thân hoặc anh em của đào, hơn là tấn công chính nàng! Ở chiến trường, kế “Phủ để trừu tân” lại càng dày đặc, giăng mắc như mạng nhện. 28. Sát kê hách hầu (Giết gà cho khỉ sợ) “Sát kê hách hầu” nghĩa đen là giết con gà cho con khỉ sợ. Theo truyền thuyết dân gian, con khỉ rất sợ trông thấy máu, cho nên khi người ta muốn dạy khỉ, trước hết họ giết một con gà, bắt con khỉ nhìn thấy đống máu bê bết rồi mới bắt đầu giáo hóa. Lúc bắt khỉ cũng thế, người ta vặn cổ con gà cho nó kêu lên những tiếng ghê rợn, khiến cho khỉ bủn rủn chân tay thì đến bắt. “Sát kê hách hầu” có tác dụng lớn, làm cho các vụ mới nở ra trong trứng nước bị rơi vào cảnh bối rối, sợ sệt. 29. Phản gián kế (Dùng kế của đối phương để quật lại) “Phản gián kế” là dùng người của đối phương lừa dối đối phương, dùng kế địch lừa địch. Tôn Tử nói: “Biết mình là biết thực lực và nhiệm vụ của mình. Biết người là biết thực lực và ý đồ của địch. Biết mình thì tương đối dễ hơn biết người. Cho nên muốn biết người thì phải dùng gián điệp”. 30. Lý đại đào cương (Đưa cây lý chết thay cây đào) “Lý đại đào cương” là đưa cây lý chết thay cho cây đào. Người lớn làm họa, bắt người bé chịu tội thay. Có rất nhiều kẻ tác gian phạm tội lại bắt người khác thế thân. 31. Thuận thủ khiên dương (Thuận tay dắt con dê về) “Thuận thủ khiên dương” theo nghĩa đen là thuận tay dắt con dê về. Sự việc trên đời, thiên biến vạn hóa rất kỳ diệu. Phải biết nắm lấy bất cứ cơ hội nào vụt hiện đến trước mắt, đó là những thâu hoạch, những cái lợi bất ngờ. 32. Dục cầm cố tung (Muốn bắt mà lại thả ra) “Dục cầm cố tung” theo nghĩa đen là muốn bắt cho nên thả ra. Muốn thực hành kế này, phải có một nhãn quan sâu rộng, một tấm lòng nhẫn nại vô song. Những kẻ cấp công cận lợi không bao giờ có đủ tài trí để thi hành nó. Kế “Dục cầm cố tung” không thi hành theo cái nghĩa đen của nó. Kế này nói lên sự mềm dẻo cho mọi chính sách, thứ nhất là chính sách thu phục lòng người, giữ người. 33. Khổ nhục kế (Hành hạ thân xác mình để người ta tin) “Khổ nhục kế” là hành hạ mình, rồi đem cái thân xác bị hành hạ ấy để làm bằng chứng mà tiếp cận với địch để hoàn thành một âm mưu nào đó. 34. Phao bác dẫn ngọc (Ném hòn ngói để thu về hòn ngọc) “Phao bác dẫn ngọc” nghĩa đen là ném hòn ngói để thu về hòn ngọc. Tức là dùng tiểu vật để đoạt một đại vật, như người đi câu vậy. Dân gian thường nói “thả con tép bắt con tôm” cũng là kế này. 35. Tá thi hoàn hồn (Mượn xác để hồn về) “Tá thi hoàn hồn” nghĩa là mượn xác để hồn về. Ý kế này chỉ rằng: Sau khi đã thất bại, buộc phải lợi dụng một lực lượng nào đó để khởi lên thi hành trở lại chủ trương của mình. Tuy nhiên, dùng kế này rất dễ đi vào con đường nguy hiểm, nếu sơ xuất thì tỷ như rước voi về giày mả tổ. Nếu mượn xác mà mượn ẩu thì chẳng khác gì vác xác chết về nhà. 36. Tẩu kế (Chạy, lùi, thoát thân) “Tẩu kế” nghĩa là chạy, lùi, thoát thân. Tại sao kế sau chót cổ nhân lại đặt là “kế chạy”? Lại có câu: “Tam thập lục kế, tẩu vi thượng sách”. (Ba mươi sáu chước, chạy là hơn hết!) Bởi vậy kế này liên quan nhiều đến sự thành bại của một công việc lớn. Bất luận là đánh nhau bằng văn hay bằng võ, không ai là có thể thắng hoài. Trong quá trình chiến đấu bao gồm nhiều kiểu thắng, nhiều kiểu bại, lúc ẩn lúc hiện, trong chớp mắt dồn dập cả trăm ngàn biến chuyển. Nếu không ứng phó mau lẹ để tránh những cảnh bất lợi, để nắm mau lợi thế mà tiến tới thắng lợi, thì không phải là nhân tài. Chạy có nhiều phương thức. Bỏ giáp, bỏ vũ khí mà chạy, bỏ đường nhỏ mà chạy tới đường lớn, bỏ đường bộ mà chạy sang đường thủy… Các phương thức tuy không giống nhau nhưng cùng hướng chung đến mục đích là tránh tai họa để bảo đảm an toàn, để bảo toàn lực lượng. “Tẩu kế” không phải là chạy dài. Chạy chỉ là một giải pháp để mà sẽ quay lại. Tinh hoa của kế chạy là giành thời gian, bảo tồn sức khỏe, lực lượng. Rút chạy đến một vị trí mới, cho tư thế vững mạnh hơn, tập trung nỗ lực và củng cố tinh thần, chọn một cơ hội thuận tiện để quật lại, ấy mới thực là “Tẩu kế”. Sau hết phải lo đến điểm nguy của kế chạy: Khi chạy, sẽ mất tinh thần, sự việc hoàn toàn lỏng lẻo, mất sự tin tưởng ở xung quanh. Nếu không giải quyết cho chính xác những vấn đề trên thì “tẩu” không còn là một kế hoạch nữa, mà là một sự tan rã vậy! Tôn Vũ đã cầm quân bao nhiêu lần Nghiên cứu về binh pháp Tôn Tử Tôn Tử binh pháp đã nổi tiếng trên thế giới từ khá lâu rồi. Đến nay nó được dịch ra 29 loại ngôn ngữ, các ấn phẩm bổ sung mở rộng lên tới hơn 700 bản. Thế kỷ 18, cuốn Tôn Tử Binh Pháp được truyền nhập vào châu Âu, ngay lập tức gây ra náo động đối với giới quân sự phương Tây. Nhà lý luận quân sự nổi tiếng người Anh, người đặt nền móng lý luận ”đại chiến lược” Lydern Hatill không chỉ tự mình dịch toàn bộ nguyên bản cuốn Tôn Tử Binh Pháp ra tiếng Anh mà ông còn viết thêm một quyển “Luận chiến lược” để dẫn giải và tường thuật lại. Hatill cho biết, trong tác phẩm quân sự của ông, giải nghĩa rất nhiều quan điểm tìm thấy qua nguyên bản cuốn Tôn Tử Binh Pháp từ hơn 2500 năm trước. Trong bộ sử ký của mình, Tư Mã Thiên có viết về tài năng quân sự của Tôn Vũ (Tôn Tử) như sau: “Tôn Vũ phía tây đại phá nước Sở mạnh, phía Đông dẹp yên Tề, Tần uy danh lừng lẫy khắp chư hầu, làm tướng như thế thật khó ai so bì”. Quả thật trong 30 năm sự nghiệp quân sự của mình, Tôn Vũ đã lập nhiều chiến công hiển hách và luôn xứng đáng với những lời tôn vinh trong sử sách. Tuy nhiên có một vấn đề luôn gây ra sự tranh cãi kịch liệt từ trước đến nay đó là: rốt cuộc Tôn Vũ đã thân chinh chỉ huy bao nhiêu trận đánh. Vừa qua giới nghiên cứu lịch sử cổ đại Trung Quốc khi đã nghiên cứu, đối chiếu, tổng hợp, so sánh từ các sử liệu như: “Ngô việt Xuân Thu”, “Việt sắc thư”, “Tả truyện”, “Sử ký” đã đưa ra kết luận: Trong sự nghiệp quân dịch của mình, Tôn Vũ chỉ trực tiếp chỉ huy 5 trận đánh và chính 5 trận chiến “để đời” này đã góp phần đưa tên tuổi của ông bất hủ cùng thời gian. – Lần chỉ huy thứ nhất: Xảy ra vào tháng 12 năm 512 trước công nguyên, khi đó Ngô Vương là Hạp Lư ra lệnh cho Tôn Vũ chỉ huy quân tiêu diệt 2 nước nhỏ là Chung Ngô và nước Từ. Trong lần cầm quân đầu tiên này, Tôn Vũ đã xuất sắc hạ gọn 2 nước trên đồng thời thừa thắng chiếm được đất Thư thuộc nước Sở lập công lớn được Ngô Vương ban thưởng. – Lần chỉ huy thứ hai: Theo lệnh của Hạp Lư, năm 511 trước công nguyên, Tôn Vũ lại thống lĩnh ba quân cùng Ngũ Tử Tư, Bạch Hỷ đi chinh phạt nước Sở bởi lý do “Sở Vương từ chối không chịu trao thanh bảo kiếm Trạm Lô cho Hạp Lư”. Dưới quyền chỉ huy của Tôn Vũ quân Ngô đánh hai trận thắng cả hai, chiếm gọn 2 xứ Lục và Tiềm thuộc đất Sở. – Lần chỉ huy thứ ba: xảy ra vào năm 510 trước công nguyên, lúc này giữa nước Ngô và nước Việt lần đầu tiên xảy ra cuộc chiến tranh quy mô lớn mà sử sách còn ghi lại đó là cuộc “Đại chiến Huề-Lý”. Trong cuộc chiến này lần đầu tiên Tôn Vũ đưa ra cách dụng binh “Quý hồ tinh bất quý hồ đa” trong đánh trận do vậy chỉ với 3 vạn quân với phép dụng binh tài tình của Tôn Vũ đã đánh bại 16 vạn quân nước Việt. – Lần chỉ huy thứ tư: Vào năm 509 trước công nguyên xảy ra cuộc “đại chiến Dự Chương” giữa hai nước Ngô và Sở. Khi đó vua Sở sai con trai là công tử Tử Thương và công tử Tử Phàm dẫn đại quân tiến đánh nước Ngô, nhằm báo thù nỗi nhục mất đất năm xưa. Một lần nữa Ngô Vương Hạp Lư lại giao cho Tôn Vũ cầm quân chống giặc. Lần này Tôn Vũ khôn khéo vòng tránh đội quân chủ lực của công tử Thường, dùng lối đánh vu hồi tập kích doanh trại bắt sống công tử Phàm, quân Sở từ thế mạnh, chuyển sang yếu cầm cự chưa đầy một tháng phải rút chạy về nước. – Lần chỉ huy thứ năm: Vào ngày 18-11-506 trước công nguyên, 2 nước Ngô-Sở một lần nữa xảy ra chiến tranh, sử sách gọi đây là “cuộc chiến Bách Cử”. Đây là cuộc chiến lớn nhất trong lịch sử 2 nước. Lần này quân Sở huy động 25 vạn quân tiến đánh nước Ngô, khí thế báo thù rất sôi sục. Theo kế của Tôn Vũ và Ngũ Tử Tư, vua Ngô bí mật liên kết với 2 nước nhỏ là Đường và Thái làm thành liên minh chống Sở. Khi tác chiến, Tôn Vũ triệt để lợi dụng địa hình thuận lợi của 2 nước “đồng minh” để triển khai chiến thuật “Khống chế chính diện”, “Tập kích vu hồi mạn sườn” của mình. Sau 5 lần giao chiến với quân Sở, Tôn Vũ đều giành thắng lợi. Cuối cùng 3 vạn quân Ngô đã phá tan 25 vạn quân Sở tiến vào kinh đô nước Sở buộc Sở vương phải tháo chạy. Với 5 trận đánh “để đời” này, uy danh và tài thao lược quân sự của Tôn Vũ (Tôn Tử) lừng lẫy khắp thiên hạ. Thêm vào đó là bộ “Tôn Tử Binh Pháp” dài 13 thiên bất hủ của ông đã khiến cho tên tuổi của Tôn Vũ nổi tiếng khắp thế giới cho tới ngày nay. Chia sẻ ebook : http://downloadsach.com/ Follow us on Facebook : https://www.facebook.com/caphebuoitoi

Thực vật, cây cảnh mang độc tố

Nói đến độc tố, chúng ta thường nghĩ ngay đến những chất hóa học, tuy nhiên, thiên nhiên xung quanh ta cũng ẩn chứa khá nhiều đấy chứ. Mọi người đều biết, rừng rậm là nơi luôn luôn có nhiều nguy hiểm, dù là động vật hay thực vật cũng thế.

Nhưng trong trường hợp dưới đây, sẽ khiến cho các bạn phải cảnh giác hơn, bởi nhân tố mà con người luôn tiếp xúc, lại mang những độc tố khó phòng bị.

Hàng loạt cây cảnh chứa chất độc chết người

Việc trồng vài cây cảnh nhỏ trong nhà hoặc nơi làm việc là sở thích của người Sài Gòn trong nhiều năm nay. Tuy nhiên, các nhà sinh học cảnh báo trong số đó có nhiều loại cây chứa độc tố gây chết người nếu ăn phải.

Tiến sĩ sinh học Bùi Văn Lệ, trường Đại học Khoa học Tự nhiên TP HCM cho biết, gia đình có trẻ nhỏ tốt nhất không nên trồng các loại hoa, cây cảnh. Vì có thể loại hoa cây cảnh đó cực kỳ độc mà bố mẹ không biết.

Ông nói: “Tốt nhất, các bố mẹ, ông bà, người trông trẻ nên cẩn thận, tuyệt đối không để các bé nghịch, cầm hay cho bất cứ loại lá cây nào vào miệng. Hơn thế, bé có thể nghịch đất trồng trong chậu rất bẩn, dễ nhiễm giun sán. Những loại hoa cây cảnh không chỉ độc với bé mà còn độc với cả người lớn”.

1. Trúc đào

Trúc đào

Tên khoa học là Nerium oleander. Toàn thân Trúc đào đều có chất cực độc Oleandrin, Neriin. Người ta có thể bị ngộ độc do chạm vào cây hoặc nuốt phải. Nhẹ thì gây buồn nôn, ói mửa, tiêu chảy, rối loạn nhịp tim, nặng thì có thể mất kiểm soát cơ thể, hôn mê. Nếu không xử lý kịp thời sẽ dẫn đến tử vong.

Việc phơi khô hoặc nấu chín cũng không làm mất tính độc của loài thực vật này. Không trồng trúc đào ở cạnh nguồn nước (giếng ăn, bể nước…) vì lá, hoa trúc đào rụng xuống làm nhiễm độc nước. Trên thế giới đã ghi nhận nhiều trường hợp bệnh nhi bị ngộ độc do mủ hoa cây trúc đào.

Hiện nay, trúc đào đang được trồng rất nhiều ở trên các tuyến phố, vườn hoa, nơi công cộng.

2. Thơm ổi

Thơm ổi

Tên khoa học là Lantana spp. Quả có chất độc Lantanin alkaloid Hoặc lantadene A gây bỏng rát đường ruột, giãn cơ, rối loạn tuần hoàn máu và có thể dẫn đến tử vong.

3. Ngót nghẻo

Ngót nghẻo

Tên khoa học là Gloriosa superba. Củ và hạt cây có chất kịch độc Colchicine và một số alkaloid khác mà nếu ăn vào sẽ gây tê lưỡi, làm cho cơ thể mất cảm giác, nặng thì hôn mê và nếu không xử lý kịp thời sẽ dẫn đến tử vong.

4. Cà độc dược, một số loại cà kiểng, hoa Lưu ly

Cà độc dược, một số loại cà kiểng, hoa Lưu ly

Tên khoa học là Datura metel, thuộc họ cà Solanaceae. Tiếp xúc qua da với bất kì vị trí nào trên cây đều có thể gây nổi mẩn đỏ, ngứa, chóng mặt, nhức đầu, thấy ảo giác, hôn mê và có thể gây mù mắt hoặc tử vong.

Cũng chính nhờ độc chất có trong hoa lá thân cây, mà cà độc dược còn được dùng làm thuốc, nếu dùng với liều khống chế, có thể chữa ho hen, say sóng, trị mụn nhọt.

5. Đỗ Quyên

Hàng loạt cây cảnh chứa chất độc chết người

Tên khoa học là Rhododendron occidentale. Tất cả các bộ phận của cây đều có chất độc Andromedotoxin và Arbutin glucoside. Người bị ngộ độc do loại cây này thường có triệu chứng buồn nôn, chảy nước dãi, ói mửa, uể oải, chóng mặt, khó thở, mất cân bằng. Một lượng 100 đến 225 gram lá Đỗ Quyên đủ để gây ngộ độc nặng cho trẻ em 25kg.

6. Thiên điểu

Thiên điểu

Tên khoa học là Strelitzia reginae. Hoa và hạt của cây có các chất gây ngộ độc đường ruột. Tiếp xúc hoặc ăn hoa, hạt sẽ khiến buồn nôn, tiêu chảy, chóng mặt.

7. Môn kiểng

Môn kiểng

Tên khoa học là Caladium hortulanum. Tất cả các bộ phận của cây đều có chất độc Calcium oxalate và Asparagine Khi ăn phải sẽ dẫn đến nguy cơ bị bỏng, ngứa rát vùng miệng, niêm mạc ruột.

8. Hoa loa kèn Arum/ Ý lan

Hoa loa kèn Arum/ Ý lan

Tên khoa học là Zantedeschia aethiopica. Lá và củ cây đều có chất độc đường ruột Calcium oxalate. Khi ăn phải loại thực vật này có thể bị ói mửa, bỏng rát bề mặt niêm mạc.

9. Xương rồng bát tiên

Hàng loạt cây cảnh chứa chất độc chết người

Tên khoa học là Euphorbia milii splendens. Nhựa cây gây bỏng rát da khi tiếp xúc.

10. Anh Thảo

Anh Thảo

Tên khoa học là Cyclamen persicum. Củ cây có chất độc Alkaloids gây khó tiêu, tiêu chảy, ói mửa nếu ăn phải.

11. Chuỗi ngọc

Chuỗi ngọc

Tên khoa học là Sedum morganianum: Tất cả bộ phận có chất Glucosides gây mệt mỏi, khó thở, tiêu chảy nếu ăn phải.

12. Môn lá lớn

Môn lá lớn

Tên khoa học là Colocasia spp. Tất cả các bộ phận trên cây đều chứa chất Calcium oxalate Asparagine gây ngứa và bỏng rát cổ họng, tiêu chảy nếu ăn phải.

13. Hồng môn

Hồng môn

Tên khoa học là Anthurium spp. Tất cả các bộ phận của cây đều có độc tố Calcium oxalate và Asparagine Việc ăn phải loại thực vật này có thể gây bỏng rát vùng họng, dạ dày và ruột.

14. Dạ lan

Dạ lan

Tên khoa học là Hyacinth orientalis. Củ Dạ Lan có độc tố Alkaloid gây vọp bẻ, đầy bụng, buồn nôn, tiêu chảy nếu ăn phải.

15. Cẩm tú cầu

Cẩm tú cầu

Tên khoa học là Hydrangea macrophylla. Lá và củ cây có chất Hydragin-cyanogenic glycoside gây tiêu chảy, ói mửa, thở gấp.

16. Xương rồng kiểng

Xương rồng kiểng

Tên khoa học là Euphorbia trigona. Nhựa cây Có thể gây bỏng da và mắt nếu tiếp xúc, gây tê cứng lưỡi và miệng, nôn mửa nếu ăn phải.

17. Thủy tiên

Hàng loạt cây cảnh chứa chất độc chết người

Tên khoa học là Narcissus spp. Củ của cây có chất Alkaloids gây chóng mặt, buồn nôn, tiêu chảy, run rẩy toàn thân, hôn mê, có thể dẫn đến tử vong khi ăn phải.

18. Một số loại trầu (Trầu bà, Trầu ông,…)

Hàng loạt cây cảnh chứa chất độc chết người

Có tên khoa học là Philodendron spp. Lá và thân cây có chất độc Calcium oxalate gây tiêu chảy, buồn nôn, bỏng rát niêm mạc miệng khi ăn phải.

19. Tulip

Tulip

Tên khoa học là Tulipa spp. Củ cây có chất Tulipene, ăn phải sẽ gây chóng mặt, buồn nôn.

20. Lục bình

Lục bình

Tên khoa học là Eichhornia crassipes. Tất cả các bộ phận của cây đều có độc gây chứng ăn không tiêu, ói mửa trên chó, mèo và một số vật nuôi khác khi ăn phải.

21. Huệ Lili

Huệ Lili

Tên khoa học là Hippeastrum puniceum. Củ cây có chất độc Lycorine gây tiêu chảy, buồn nôn, ói mửa khi ăn phải. Nhựa cây có thể gây nôn mửa nếu ăn phải. Tránh tiếp xúc trực tiếp với da vì có thể gây bỏng rát, ngứa…

22. Ngô đồng

Ngô đồng

Tên khoa học là Jatropha podagrica. Toàn thân cây, đặc biệt là củ và hạt có chứa chất độc Curcin gây chóng mặt và buồn nôn nếu ăn phải.

23. Cây vạn thiên thanh

Hàng loạt cây cảnh chứa chất độc chết người

Loại cây này còn được biết với tên minh ti, chúng thuộc họ ráy, có hình dáng đẹp nên được nhiều người ưa chuộng chọn làm cây cảnh, nhất là trồng trong nhà. Tất cả các bộ phận của cây này đều có độc từ rễ tới ngọn. Do đó bạn tránh chạm vào chúng khi di chuyển và chăm sóc nhé. Khi không may bị dính nhựa cây nên làm dịu chúng bằng nhiệt như hơ nóng hay rửa bằng nước ấm.

Nhựa cây gây ngứa. Nếu ăn phải bị tê môi, đỏ lưỡi, ngứa họng. Trẻ con ăn lá, hoa hay quả của cây sẽ bị ngộ độc.

24. Cây thế kỷ

Hàng loạt cây cảnh chứa chất độc chết người

Nhựa của cây thế kỷ hay còn gọi cây thùa có thể gây kích ứng da nghiêm trọng nếu tiếp xúc với da, còn nuốt phải có thể gây nên các vấn đề về tiêu hóa.

25. Vạn tuế

Hàng loạt cây cảnh chứa chất độc chết người

Loài cây này không nên trồng trong phòng kín vì có thể gây bệnh, ngộ độc, thậm chí tử vong mà bạn không cần phải chạm đến chúng. Riêng vỏ và ngọn cây vạn tuế có chất độc mạnh có thể gây ung thư hay loạn thần kinh mãn tính.

26. Lan chuông

Hàng loạt cây cảnh chứa chất độc chết người

Chất độc trong hoa và quả của loại hoa hoa này có thể gây tử vong nếu bạn nuốt phải.

27. Cây thông đỏ

Hàng loạt cây cảnh chứa chất độc chết người

Cây thông đỏ hay Taxus baccata (“taxus” có nghĩa là độc) là loại cây bụi lớn thường thấy trong các khu rừng ở châu Âu, có lá xanh quanh năm. Trái cây mềm, màu đỏ chín mọng trông rất bắt mắt nhưng chứa hột màu nâu đen có độc tính rất mạnh, đến nay vẫn chưa có thuốc giải loại độc này.

Người nào ăn phải hột cây sẽ chết ngay trong vài phút. Vì chất độc này gây nên chứng co thắt, tê liệt nên nó từng được dùng làm thuốc phá thai tuy nhiên phần lớn trường hợp thường dẫn đến tử vong.

28. Anh đào đen (nightshade)

Hàng loạt cây cảnh chứa chất độc chết người

Quả của cây anh đào đen có thể khiến người nuốt phải bị mất giọng, rối loạn hô hấp, lên cơn co giật và có thể gây tử vong ở trẻ nhỏ nếu ăn phải.

Mặc dù khoác lên mình những màu sắc rực rỡ và vẻ đẹp quyến rũ lòng người, nhưng nhiều loài hoa lại chứa những chất kịch độc có thể gây chết người.

Hoa loa kèn (kèn của thiên thần, hơi thở của quỷ)

Nhìn bề ngoài, những bông hoa loa kèn màu trắng hoặc vàng, trắng pha hồng, đỏ này dường như vô hại. Nhưng đây lại là loài cây có độc tố rất khủng khiếp. Xuất xứ từ Colombia, loài cây này được gọi với tên gọi “hơi thở của quỷ”.

Hoa "hơi thở của quỷ" được cho là có chất kịch độc khiến nạn nhân rơi vào tình trạng vô thức, không kiểm soát được hành vi.
Hoa “hơi thở của quỷ” được cho là có chất kịch độc khiến nạn nhân rơi vào tình trạng vô thức, không kiểm soát được hành vi.

Chỉ cần ngửi hoa, nạn nhân sẽ lập tức rơi vào tình trạng vô thức, không kiểm soát được hành vi, nói năng lảm nhảm. Chất chiết xuất từ hoa này được cho là phương tiện để bọn tội phạm thôi miên, đầu độc nạn nhân để lừa lấy tài sản hoặc hãm hiếp phụ nữ mà nạn nhân không hề hay biết.

Hoa tử đằng (đậu tía)

Nếu ăn phải hoa tử đằng sẽ bị trúng độc, chuột rút và tiêu chảy.
Nếu ăn phải hoa tử đằng sẽ bị trúng độc, chuột rút và tiêu chảy.

Là loài hoa họ đậu, dây leo, hoa thành từng chùm màu tím rất đẹp, được trồng làm cảnh phổ biến ở Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc…

Hoa tử đằng vừa đẹp, vừa có mùi thơm. Tuy nhiên hạt hoa tử đằng rất độc. Nếu ăn phải sẽ bị trúng độc, nôn nói, chuột rút và tiêu chảy.

Muồng hoàng yến (hoa bò cạp vàng, hoa osaka)

Cả lá, hoa, quả của cây muồng hoàng yến đều có thể gây ngộ độc nếu ăn phải.
Cả lá, hoa, quả của cây muồng hoàng yến đều có thể gây ngộ độc nếu ăn phải.

Cũng là loài cây hoa cảnh họ đậu, muồng hoàng yến là cây thân gỗ, tán tròn. Hoa nở vàng thành từng chùm rực rỡ từ tháng 6 đến tháng 9 hàng năm. Chùm hoa dài, rủ xuống, dài 20-40 cm, cụm hoa lớn.

Trái muồng hoàng yến dài, trong có hạt hình trái xoan. Cả hoa, lá, quả và hạt muồng hoàng yến đều có chất độc, nếu ăn phải sẽ gây ngộ độc.

Hoa cẩm tú cầu (hoa đĩa)

Trong lịch sử, nữ hoàng Cleopatra đã từng ép người hầu tự tử bằng loài hoa này.
Trong lịch sử, nữ hoàng Cleopatra đã từng ép người hầu tự tử bằng loài hoa này.

Hoa cẩm tú cầu với những đóa hoa hình cầu màu hồng, trắng, xanh rất đẹp ta vẫn thấy được trồng làm cảnh thật ra không phải là loài cây hiền lành. Cả lá và hoa cẩm tú cầu đều có chứa độc tố. Trong lịch sử, nữ hoàng Cleopatra đã từng ép người hầu tự tử bằng loài hoa này.

Do đó, nếu sơ ý ăn phải độc tố này có thể lập tức bị ngứa ngáy, nôn ói, đổ mồ hôi và đau bụng dữ dội. Nghiêm trọng hơn có thể dẫn tới hôn mê, co giật, rối loạn tuần hoàn máu.

Hoa rum

Loại hoa được rất nhiều cô dâu ưa chuộng này có chứa nhiều chất độc calcium oxalate.
Loại hoa được rất nhiều cô dâu ưa chuộng này có chứa nhiều chất độc calcium oxalate.

Lá và củ của hoa rum có chứa nhiều chất độc đường ruột calcium oxalate. Nếu nhầm lẫn hoặc sơ ý ăn phải sẽ bị ngộ độc, triệu chứng thường thấy là ói mửa, bỏng miệng, tê lưỡi, sưng bề mặt niêm mạc.

Lô hội (nha đam)

Đây là loài cây rất quen thuộc, được dùng rộng rãi để chăm sóc sắc đẹp, nấu chè v.v… Tuy nhiên, loại cây này được các thầy thuốc Đông y xếp vào loại thuốc tẩy xổ, trục thủy.

Phụ nữ có thai nếu ăn nhiều nha đam sẽ có nguy cơ bị sảy thai.
Phụ nữ có thai nếu ăn nhiều nha đam sẽ có nguy cơ bị sảy thai.

Những người bị bệnh tim không nên dùng lô hội vì sẽ có nguy cơ gây loạn nhịp tim. Nhựa lô hội nếu dùng liều cao có thể gây ngộ độc, ngứa sần da, choáng váng, xuất huyết tiêu hóa.

Đặc biệt phụ nữ có thai không nên sử dụng lô hội vì nó tiềm ẩn nguy cơ gây sảy thai.

Trúc đào

Trúc đào là loại cây có độc tính rất cao, nguy hiểm với tim mạch.
Trúc đào là loại cây có độc tính rất cao, nguy hiểm với tim mạch.

Là loài hoa có độc tính rất cao, rất nguy hiểm đối với hệ tim mạch. Chất độc này có mặt trong cây, lá, hoa, trái, hạt trúc đào. Triệu chứng xuất hiện sau khi ăn phải 10-15 phút sau ăn với biểu hiện buồn nôn ói dữ dội, lơ mơ, nhức đầu, mệt lả, tiêu chảy liên tục, loạn nhịp tim nghiêm trọng.

Nếu không được cứu chữa kịp thời có thể trụy tim mạch, không đo được huyết áp dẫn tới tử vong. Ở nhiều nơi, cành lá và hạt trúc đào được giã nát để làm thuốc trừ sâu bệnh rất hiệu quả.

Hoa ngoắt nghẻo

Hoa ngoắt nghẻo có chứa chất kịch độc colchicine và một số chất độc khác.
Hoa ngoắt nghẻo có chứa chất kịch độc colchicine và một số chất độc khác.

Tên khoa học là Gloriosa superba. Củ và hạt cây có chất kịch độc Colchicine và một số alkaloid khác mà nếu ăn vào sẽ gây tê lưỡi, làm cho cơ thể mất cảm giác, nặng thì hôn mê và nếu không xử lý kịp thời sẽ dẫn đến tử vong.

Hoa cần nước

Cần nước được coi là loại thực vật độc hại nhất ở Bắc Mỹ. Ở Việt Nam, cây này mọc nhiều ở vùng đầm lầy, ao hồ ẩm ướt.
Cần nước được coi là loại thực vật độc hại nhất ở Bắc Mỹ. Ở Việt Nam, cây này mọc nhiều ở vùng đầm lầy, ao hồ ẩm ướt.

Theo báo cáo của Bộ nông nghiệp Mỹ thì cây độc cần nước là loại thực vật độc hại nhất ở Bắc Mỹ. Hoa và thân cây thì an toàn nhưng phần rễ cây lại chứa chất nhựa chết người dù chỉ hấp thụ một lượng rất nhỏ, với thành phần chính là chất cicutoxin gây nên chứng co giật, tai biến mạch máu não.

Hoa thụy hương

Thụy hương là một loại cây độc hại vô cùng với chất mezerein có độc tính rất cao.
Thụy hương là một loại cây độc hại vô cùng với chất mezerein có độc tính rất cao.

Thụy hương là một loại cây bụi để trang trí trong vườn nhà rất được ưa thích ở châu Âu, gần đây đã du nhập vào Việt Nam và được trồng nhiều trong khuôn viên các căn biệt thự. Tuy nhiên, đây là một loại cây độc hại vô cùng với chất mezerein có độc tính rất cao.

Nếu vô tình ăn phải lá hay quả cây thì triệu chứng lúc đầu là buồn nôn và ói mửa dữ dội, theo đó là xuất huyết trong, hôn mê rồi dẫn đến tử vong.

Hoa chùm pháo (mao địa hoàng)

Nếu ăn phải hoa mao địa hoàng sẽ bị đau bụng, rối loạn nhịp tim.
Nếu ăn phải hoa mao địa hoàng sẽ bị đau bụng, rối loạn nhịp tim.

Đây là một loài hoa đẹp với những chùm hoa chĩa thẳng lên trời như một ngọn tháp. Loài hoa này cũng là nguyên liệu để bào chế thuốc chữa bệnh tim và một số bệnh thường gặp khác như thiếu máu và táo bón. Nhưng nếu ăn tươi, chúng có thể gây rối loạn nhịp tim và đau bụng dữ dội.

Hoa dạ hương

Hoa dạ hương trong đêm sẽ phát tán ra rất nhiều các hạt nhỏ có tác dụng kích thích khứu giác, người ta thường trồng một bụi nhỏ hoa này quanh nhà vì chúng có tác dụng đuổi muỗi.

Loại hoa này có chứa một loại chất kiềm độc, nếu tiếp xúc với hoa quá lâu sẽ làm cho tóc bị rụng nhanh.
Loại hoa này có chứa một loại chất kiềm độc, nếu tiếp xúc với hoa quá lâu sẽ làm cho tóc bị rụng nhanh.

Tuy vậy, nếu ngửi quá nhiều và quá lâu mùi hoa dạ hương thì sẽ làm cho những người bị cao huyết áp và người bị bệnh tim cảm thấy chóng mặt hoa mắt, khó chịu, thậm chí còn có thể làm cho bệnh tình trở nên nghiêm trọng hơn.

Loại hoa này có chứa một loại chất kiềm độc, nếu tiếp xúc với hoa quá lâu sẽ làm cho tóc bị rụng nhanh.

Thường xuân

Lá thường xuân có thể gây khó thở, buồn nôn, phát ban, nổi mụn, nôn mửa, tê liệt hoặc gây hôn mê.Lá thường xuân có thể gây khó thở, buồn nôn, phát ban, nổi mụn, nôn mửa, tê liệt hoặc gây hôn mê.

Cây thường xuân là họ dây leo nên thường được trồng trong nhà như cây cảnh hoặc trồng thành giàn bám trên tường nhà. Tuy nhiên, những lá thường xuân xanh mướt này lại chứa những độc tố gây hại cho sức khỏe con người, dẫn đến các hiện tượng như khó thở, buồn nôn, phát ban, nổi mụn, nôn mửa, tê liệt hoặc gây hôn mê.

Cây thủy tùng (thông đỏ)

Mọi bộ phận trên cây thủy tùng đều có độc tố gây chết người.Mọi bộ phận trên cây thủy tùng đều có độc tố gây chết người.

Cây thủy tùng là cây bụi rất phổ biến ở các nước châu Âu, châu Phi và Trung Đông. Khi ra quả, trái của loài cây này mềm, màu đỏ chín mọng trông rất bắt mắt tuy nhiên cũng giống như trúc đào, mọi bộ phận của loài cây này đều có độc tố gây chết người. Đặc biệt, ai ăn phải hột thủy tùng gây tê liệt hoặc co giật và sẽ tử vong ngay chỉ trong vài phút.

Hoa thủy tiên

Nếu ăn nhầm hoa thủy tiên, bạn có thể bị phát ban đỏ hoặc lở loét trên da.Nếu ăn nhầm hoa thủy tiên, bạn có thể bị phát ban đỏ hoặc lở loét trên da.

Hoa thủy tiên là một trong những loại hoa đẹp và được nhiều người yêu thích. Tuy nhiên, nếu ăn nhầm loài hoa này, bạn có thể bị độc tố có trong hoa gây tê liệt, phát ban đỏ hoặc lở loét trên da.

Hoa Baneberry trắng

Chất độc có trong những quả baneberry có thể khiến tim ngừng đập ngay tức khắc.Chất độc có trong những quả baneberry có thể khiến tim ngừng đập ngay tức khắc.

Baneberry xuất hiện nhiều ở vùng Đông và Bắc Mỹ. Tất cả các bộ phận của loài hoa này đều có độc tính cao nhưng độc nhất là ở hoa và quả. Chất độc có trong những quả baneberry căng mọng hấp dẫn có thể khiến tim ngừng đập ngay tức khắc.

Cây lá ban

Những chiếc lông trên lá của cây lá ban chứa hàm lượng độc tố rất cao.Những chiếc lông trên lá của cây lá ban chứa hàm lượng độc tố rất cao.

Cây châm lá ban đặc trưng bởi những chiếc lá xanh rộng phủ đầy lông nhọn. Những chiếc lông này chứa hàm lượng độc tố rất cao, chỉ cần vô tình chạm nhẹ cũng gây ra cảm giác đau nhức trong nhiều ngày, thậm chí cả tháng. Nghiêm trọng hơn, loài cây này cũng có thể gây tử vong.

Cây phụ tử (cây ô đầu)

Cây phụ tử gây nôn, chóng mặt, tiêu chảy nếu không may đụng phải.Cây phụ tử gây nôn, chóng mặt, tiêu chảy nếu không may đụng phải.

Cây phụ tử là một loại cây độc gây nôn, chóng mặt, tiêu chảy nếu không may đụng phải. Nếu vô tình ăn phải cây này sẽ thấy tim đập nhanh, sau đó bị liệt tim, ngừng thở và dẫn đến tử vong.

Cây táo “chết chóc”

Nhựa của cây táo này cực kỳ nguy hiểm, nếu bị dính vào người thì cái chết là điều không thể tránh khỏi.Nhựa của cây táo này cực kỳ nguy hiểm, nếu bị dính vào người thì cái chết là điều không thể tránh khỏi.

Loài cây này có tán lớn được trồng nhiều ở gần biển để chắn sóng. Quả có màu xanh và khi chín có màu vàng đỏ, nhìn rất giống táo. Tuy nhiên, đây là loài cây cực độc đến nỗi người ta phải treo biển cảnh báo trên thân cây yêu cầu mọi người tránh xa chúng ít nhất 6m, tránh để nhựa dính lên da. Nếu để nhựa cây dính vào người, cái chết là điều không thể tránh khỏi. Thậm chí, đứng dười tán cây cũng có thể khiến da ngứa ngáy, phát ban và nổi mẩn đỏ.

Cây vạn niên thanh

Nhựa của cây vạn niên thanh có thể gây dị ứng da, bỏng, nghẹn và khó thở.Nhựa của cây vạn niên thanh có thể gây dị ứng da, bỏng, nghẹn và khó thở.

Cây vạn niên thanh được trồng phổ biến như một loại cây cảnh trong nhà. Nếu vô tình ăn nhầm lá của cây này sẽ dẫn đến bỏng rát niêm mạc và tổn thương da. Nếu vô tình để nhựa dính vào có thể gây dị ứng da, bỏng, nghẹn và khó thở. Thậm chí, nghiêm trọng hơn, vạn niên thanh có thể gây chết người nếu tiếp xúc với quá nhiều nhựa cây.

Hoa đại (còn gọi là bông sứ) được trồng khá phổ biến ở Việt Nam. Các nhà khoa học khuyến cáo nhựa của cây này khá độc, có thể gây xung huyết da, thậm chí ngộ độc.

Nhựa (mủ) của hoa đại có chất độc.
Nhựa (mủ) của hoa đại có chất độc. (Ảnh: Allthingsfrangipani)

Cây hoa đại có tên khoa học là Plumeria rubra acutifolia (Poir.) Bailey, thuộc họ trúc đào (Apocynaceae). Đây là loài thân gỗ nhỏ, có thể đạt được chiều cao tự nhiên từ 8 đến 12m. Hoa của cây có màu trắng ở phía ngoài, bên trong màu vàng nhạt hoặc đỏ, mùi thơm.

Ở Việt Nam, hoa đại được trồng làm cảnh, che bóng mát, phổ biến ở gia viên, đình chùa, sân trường. Trong y học cổ truyền người ta còn dùng hoa đại sắc thuốc uống chữa bệnh tim mạch, huyết áp.

Theo khuyến cáo trên trang Allthingsfrangipani, trong nhựa cây hoa đại và “người anh em họ hàng” của nó là trúc đào, đều có chứa chất độc. Không nên cắt tỉa bất kỳ bộ phận nào của cây, kể cả hoa và lá. Riêng trẻ em nên hạn chế tiếp xúc, bởi nhựa hoa đại dính vào tay có nguy cơ làm xung huyết da, có hại cho người và động vật.

Trong một số trường hợp, uống thuốc bào chế từ hoa đại với liều lượng cao có thể gây ngộ độc cho người.

 

Magic

Cách để Sử dụng Tà thuật

3 Phần:Tìm hiểu về Tà thuậtTiến hành Nghi lễYểm bùa

Con đường thăng tiến hay những ước mơ của bạn bị một người nào đó cản trở? Trong trường hợp đã thực hiện mọi biện pháp để biến giấc mơ thành hiện thực mà vẫn không thành, thì bạn có thể sử dụng tà thuật để có được thứ mình muốn. Tà thuật do các thế lực huyền bí có sức mạnh tiếp nên, vì vậy bạn cần hiểu rõ điều mình đang làm trước khi niệm thần chú hoặc nguyền rủa – nếu không bạn sẽ trở thành nạn nhân của phép thuật đen tối này. Đọc bài viết dưới đây để tìm hiểu cách thức sử dụng tà thuật nhằm thay đổi tương lai tốt đẹp hơn.

Phần1

Tìm hiểu về Tà thuật

  1. Tiêu đề ảnh Do the Black Magic Step 1
    1

    Nhận thức kết quả muốn đem lại. Bạn đang gặp phải vấn đề gì tồi tệ đến mức phải dùng đến ma thuật để giải quyết nó? Tà thuật được xếp vào loại phép thuật đen tối bởi vì bạn dùng nó để đạt được mục đích của mình bằng cách điều khiển người khác.[1]Nếu có mục đích giúp đỡ người khác hay muốn đem lại hòa bình và công lý, thì bạn nên tìm đến phép thuật thánh thiện. Trong trường hợp muốn đạt được lợi ích cá nhân, thì tà thuật là thứ bạn cần sử dụng. Dưới đây là một số lý do tại sao cần dùng đến phép thuật đen tối:

    • Ngăn chặn hành động của kẻ thù. Nếu bạn đang bị hại và muốn khắc phục vấn đề này, thì có thể sử dụng câu thần chú trói buộc để dừng hành động của kẻ đó.
    • Khiến cho ai đó yêu thích bạn. Câu thần chú tình yêu được sử dụng phổ biến nhất trong việc thực hiện phép thuật đen tối.
    • Muốn được trường sinh bất tử hay cải thiện sức khỏe.
    • Giao tiếp với người cõi âm.
  2. Tiêu đề ảnh Do the Black Magic Step 2
    2

    Nắm vững căn bản về nghi lễ tà thuật. Loại hình nghi lễ bạn muốn thực hiện để tiến hành phép thuật đen tối tùy thuộc vào kết quả mong muốn xảy ra. Từ việc niệm thần chú để có sức khỏe tốt đến việc hồi sinh người chết đều có một nghi lễ riêng. Hầu hết các nghi lễ bao gồm những yếu tố sau đây:

    • Địa điểm để niệm lời nguyền hoặc thần chú.
    • Vòng tròn chứa hình ngôi sao năm cánh được vẽ bên trong địa điểm được chọn. Đây gọi là vòng tròn quyền năng.
    • Nến, thảo mộc, pha lê, ngải, và một số vật dụng khác được sử dụng để giúp linh hồn hiện hữu.[2]
    • Từ ngữ quyền năng (liên quan đến kết quả cụ thể muốn xảy ra) được lặp lại ba lần.
  3. Tiêu đề ảnh Do the Black Magic Step 3
    3

    Tìm hiểu về lời nguyền và bùa yêu. Ngoài việc tiến hành nghi lễ tà thuật, có nhiều cách khác để sử dụng phép thuật đen tối. Nguyền rủa hay niệm bùa chú sẽ mang lại tai họa cho người khác, hoặc sai khiến họ làm theo những điều bạn muốn. Bạn cần phải thận trọng khi sử dụng lời nguyền hay bùa phép. Quyết định lý do nào là chính đáng cho việc gieo đau khổ cho người khác tùy thuộc ở bạn. Nên sử dụng phép thuật một cách thật sáng suốt để tránh gây ra hậu quả xấu.
  4. Tiêu đề ảnh Do the Black Magic Step 4
    4

    Sẵn sàng đối mặt với hậu quả. Việc khơi dậy các thế lực bóng tối là một động thái đáng gờm và không nên xem nhẹ điều này.[3] Luật phổ quát gấp ba (Wiccan Rede) nhấn mạnh rằng khi bạn sử dụng ma thuật để hại người thì sẽ nhận lại cái giá gấp ba lần. Liệu bạn có sẵn sàng đón nhận tai ương xảy đến với mình nếu dùng phép thuật để hãm hại người khác? Hãy chắc rằng kết quả diễn ra là hoàn toàn xứng đáng.

Phần2

Tiến hành Nghi lễ

  1. Tiêu đề ảnh Do the Black Magic Step 5
    1

    Vẽ vòng tròn bao quanh hình ngôi sao năm cánh.[4] Biểu tượng sức mạnh này thường có mặt trong hầu hết các nghi lễ tà thuật và được vẽ trên nền đất sử dụng đũa thần làm từ gỗ phỉ. Bạn có thể dùng gậy hoặc dụng cụ khác để vẽ biểu tượng này nếu không tìm thấy loại gỗ này. Hãy chọn địa điểm thích hợp để câu thần chú phát huy hết tác dụng.

    • Các linh hồn thường sẽ không hiện hình ở nơi đông người, vì vậy bạn nên chọn địa điểm khác ví dụ như rừng cây hoang vắng hay khu vực ít người lui tới.
    • Nghĩa địa là một địa điểm phù hợp để triệu hồn người chết.
  2. Tiêu đề ảnh Do the Black Magic Step 6
    2

    Bước vào giữa vòng tròn quyền năng. Sau đó bạn cần tập trung trí óc và toàn bộ sức mạnh của mình. Việc hoàn thành câu thần chú cần rất nhiều năng lượng. Đừng để bản thân bị xao nhãng trong khi đang niệm chú.
  3. Tiêu đề ảnh Do the Black Magic Step 7
    3

    Đọc câu thần chú mong muốn. Mỗi câu thần chú bao gồm các từ ngữ quyền năng được đọc lên để mang lại kết quả theo ý muốn. Nếu triệu hồi quỷ dữ hay linh hồn, bạn cần phải biết tên thật của chúng thì câu thần chú mới có tác dụng.

    • Không chỉ có một câu thần chú mới mang lại tình yêu đích thực, trường sinh bất tử, hay những điều khác. Bạn nên nghiên cứu thêm để tìm hiểu câu thần chú khác, hoặc tự sáng tác nếu muốn.
  4. Tiêu đề ảnh Do the Black Magic Step 8
    4

    Viết thần chú vào cuốn sách ma thuật của bạn. Sách ma thuật là loại sách bao gồm các câu thần chú, kèm theo hướng dẫn sử dụng tà thuật.
  5. Tiêu đề ảnh Do the Black Magic Step 9
    5

    Chuẩn bị đón nhận kết quả. Nếu câu thần chú hiệu nghiệm, điều bạn mong muốn sẽ xảy ra. Hãy chuẩn bị cho việc này, kể cả việc đón nhận tai ương có thể giáng xuống đầu bạn.

    • Nếu bạn triệu hồi quái vật hay linh hồn quỷ dữ, cần phải hết sức cẩn thận. Những sinh vật này thường không trung thành với người đã triệu hồi chúng.

Phần3

Yểm bùa

  1. Tiêu đề ảnh Do the Black Magic Step 10
    1

    Làm hình nhân thế mạng. Dùng vải đen cắt thành hai miếng có hình dạng con người với kích thước nhỏ. Hình dáng miếng vải cần phải tương tự với người mà bạn muốn yểm bùa.[5] Khâu các mép vải và chừa phần đầu lại.

    • Vải đen thường được dùng nhiều nhất, nhưng bạn vẫn có thể chọn màu sắc khác.
    • Hình nhân thế mạng cần phải được làm từ các vật liệu tự nhiên. Tránh sử dụng chất liệu polyester hoặc nhân tạo khác; tà thuật khó phát huy tác dụng lên các chất liệu này.
  2. Tiêu đề ảnh Do the Black Magic Step 11
    2

    Lấp đầy hình nhân thế mạng. Cho một ít đất, vài hạt pha lê, tóc và móng tay của người mà bạn muốn yểm bùa. Sau đó khâu phần đầu của hình nhân lại.
  3. Tiêu đề ảnh Do the Black Magic Step 12
    3

    Chuẩn bị vòng tròn thần thánh. Vẽ vòng tròn bằng phấn hoặc gậy, sau đó vẽ ngôi sao năm cánh bên trong. Hoặc bạn có thể vẽ lên giấy có kích thước lớn đủ để đứng trên đó. Thắp nến đặt xung quanh vòng tròn trước khi bước vào.
  4. Tiêu đề ảnh Do the Black Magic Step 13
    4

    Đứng bên trong vòng tròn và đọc câu thần chú lên hình nhân thế mạng. Lặp lại thần chú ba lần. Dưới đây là một số câu thần chú dùng để yểm bùa:

    • Để niệm thần chú trói buộc và ngăn chặn hành động của người khác, hãy lặp lại nội dung sau đây, “Ta trói chân để ngươi không làm hại ta. Ta trói tay để ngươi không làm hại ta. Ta bịt miệng để ngươi không nói xấu làm hại ta. Ta khóa sức lực tâm trí để ngươi không làm hại ta.”[6] Đọc to câu thần chú trong khi quấn chặt hình nhân thế mạng bằng dây vải màu đen.
    • Để niệm thần chú tình yêu lên người mà bạn thích, hãy đọc to những cụm từ này lên, “Thắp sáng ánh hồng. Bùng cháy ngọn lửa. Sắc đỏ tượng trưng cho khao khát dục vọng.”
  5. Tiêu đề ảnh Do the Black Magic Step 14
    5

    Để cho nến cháy hết. Sau khi các ngọn nến đã dập tắt, bùa yêu đã được yểm.

Lời khuyên

  • Nên hỏi ý kiến hành giả Tà thuật chuyên nghiệp.
  • Luôn tuân theo tín ngưỡng và truyền thống.
  • Tự sáng tác câu thần chú riêng. Như vậy sẽ giúp bạn có được thần chú cho riêng mình, mặc dù đôi lúc sẽ không có tác dụng.

Cảnh báo

  • Chuẩn bị chờ đón tai họa có thể xảy ra.
  • Một khi đã bắt đầu thì bạn sẽ không thể dừng lại được nữa. Cần phải cẩn trọng khi tiếp tục sử dụng tà thuật. Không được hối hận về những việc đã làm, nếu không bạn sẽ bị tiêu diệt.

Những thứ bạn cần

  • Cuốn sách ma thuật
  • Hình nhân thế mạng
  • Nến
  • Vạc

Nguồn và Trích dẫn

Hiển thị thêm… (3)
Trans: TK
Nguồn: 
www.free-witchcraft-spells.com

Làm thế nào để tạo ra một câu thần chú có thể là một vấn đề vô cùng to lớn đối với những phù thủy mới. Những khái niệm của bạn về nó có phải là có vẻ kỳ quái và thêm một chút đáng sợ. Làm thế nào để tạo một câu thần chú tại nhà mà chúng thật sự hoạt động? Bạn chỉ cần suy nghĩ về một câu thần chú như một công thức nấu ăn. Chắc chắn rằng cách sử dụng công thức từ một đầu bếp nổi tiếng có trong một cuốn sách nấu ăn được xuất bản và sẽ gần như sẽ tạo ra một món ngon. Nhưng khi bạn tự tạo nên một cái gì đó của riêng bạn, không có nghĩa là nó không phải là một công thức thực tế. Nó chỉ là khó khăn hơn một chút đối với một đầu bếp mới vào nghề và rủi ro có thể xảy ra. Với kinh nghiệm, có thể bạn sẽ thấy những quyển sách đều giống nhau và hãy nấu một món mà bạn cảm thấy thích trong thời điểm này. Thần chú cũng hoạt động như thế!

Không có cách nào mạnh và nhanh chóng để tạo ra thần chú hoàn hảo, vì vậy bạn nên có một kế hoạch nhỏ để thử nghiệm và đây chỉ là một số lời khuyên để giúp bạn tạo ra câu thần chú đầu tiên của bạn.

Mục đích của bạn

Trước tiên, bạn cần phải trói buộc chính xác những gì bạn đang cố gắng để thực hiện. Có thể không cần suy nghĩ nhiều về điều này nhưng bạn hãy thực hiện bước đi đầu tiên này để biết làm thế nào để tiến hành từ đây. Hãy cụ thể quá nó. Đừng có nghĩ rằng “thần chú tình yêu” bởi vì bạn thực sự muốn tìm một tình yêu mới hoặc kết nối lại với một tình yêu cũ. Một thần chú cụ thể là thành công hơn.

Và nếu bạn đang lo lắng về mục đích của bạn là ích kỷ, bạn nên dừng lại và suy nghĩ về việc niệm chú cho riêng bạn. Nó không nhất thiết phải là một vấn đề lớn.

Nguyên liệu

Một khi bạn đã có ý định tạo ra nó và tìm được các nguyên liệu thích hợp là bước tiếp theo trong làm thế nào để làm phép thuật. Một danh sách tốt của “sự tương xứng” là nơi bạn nên bắt đầu. Tham khảo danh sách về các mặt hàng và mục đích tương ứng với thần chú (như khổng tước thạch cho sự giàu có). Tôi cũng có một danh sách cụ thể đối với các loại thảo mộc và các loại tinh thể cho một thần chú.

Bất cứ lúc nào 2-5 mặt hàng thường là đủ cho một câu thần chú điển hình nhưng tất cả đều có thể được điều chỉnh cho phù hợp với sở thích của bạn. Nếu bạn thích nến, hãy thực hiện với màu sắc và nến. Nếu bạn thích tinh thể, hãy dùng các loại đá khác nhau. Tuỳ bạn thôi.

Từ ngữ

Không phải tất cả các phép thuật phải có lời, nhưng chúng giúp bạn tập trung năng lượng của bạn hơn về ý định của bạn khi bạn đang niệm chú. Đây có thể là một phần khó khăn nếu bạn không quá sáng tạo. Chỉ cần giữ cho nó đơn giản và cố gắng để làm cho nó vần (mặc dù đó là không cần thiết). Có một vài bài thánh ca ma thuật. Còn nếu bạn muốn câu thần chú đó chỉ là lời nói, hãy xem thử từ ngữ phép thuật để tìm hiểu.

Thời Gian

Đây không phải là quan trọng như các phần khác của làm thế nào để tạo ra một câu thần chú, nhưng bạn có thể bổ sung thêm sức mạnh nếu bạn có thời gian cho thần chú của bạn. Đón ngày mới của tuần hoặc giai đoạn của mặt trăng là làm cho ma thuật của bạn tăng lên một ít. Nghiên cứu một số bảng tương ứng và xem khi nào là thời gian tốt nhất cho mục đích của bạn. Nếu nó thực sự không thực hiện riêng cho bạn, thì bất cứ lúc nào cũng là tốt đẹp.

Đặt lại tất cả

 

Đây là phần mà hầu hết mọi người đều thiếu nghị lực. Đi qua các chuyển động và đọc ra lời nói của bạn không làm cho một câu thần chú thành công. Tâm trí bạn có thể tập trung vào những gì bạn đang cố gắng để làm, và bạn cần phải mất thời gian của bạn. Điều đó cũng có nghĩa là phải học câu thần chú trước khi bạn bắt đầu.

Hình dung ý định của bạn và hình dung năng lượng xung quanh bạn đang được tập trung vào công việc của bạn. Hình ảnh tất cả mọi thứ một cách sống động trong tâm trí của bạn khi bạn thực hiện. Đây là nơi mà kinh nghiệm và thực hành đi vào. Đó là hoạt động bên trong tâm trí và suy nghĩ của bạn làm cho câu thần chú hoạt động, và không thực sự được giảng dạy.

Và đó cũng là lý do tại sao nó không phải là một ý tưởng tốt để cho giao dịch làm giùm câu thần chú miễn phí từ người khác hoặc những chương trình phần mềm tạo câu thần chú không có thật.

Nếu bạn vẫn còn say mê và muốn tiến thẳng đến việc tạo câu thần chú, bạn có thể tìm hiểu thêm về làm thế nào để câu thần chú hoạt động và cách dùng thần chú.

trans: TK
Nguồn: www.free-witchcraft-spells.com

Niệm chú cho riêng bạn có thể là một hộp câu hỏi về vấn đề đạo đức, đặt biệt là khi nói đến tạo thần chú cho riêng bạn. Bạn đang để cho vấn đề này làm ảnh hưởng đến việc trở thành phù thủy của bạn, có lẽ bạn nên dành thời gian để suy nghĩ lại. Như với hầu hết các vấn đề đạo đức, nó không đơn giản như bạn nghĩ đâu.

Câu trả lời thông thường nhất là bạn không nên tạo phép thuật cho chính bạn, đó là một cái nhìn hợp lý về cái nhìn đầu tiên. Nhưng tôi thực sự nghĩ rằng bạn cần phải xem xét vấn đề này nhiều hơn thế. Phần còn lại của trang này là ý kiến riêng của tôi về vấn đề này và tôi yêu cầu bạn không nên xem xét những suy nghĩ của tôi là bất kỳ loại tuyên bố chính thức nào cả.
Dù sao, tôi không nghĩ rằng có bất cứ điều gì sai trái đối với việc thực hiện một số phép thuật cho chính mình. Tôi thực sự không hiểu tại sao phép thuật cho chính mình sẽ là một điều xấu. Nếu bạn có kĩ năng về nấu ăn hay về việc gì khác nữa, không lẽ bạn sẽ giấu chúng đi và không bao giờ sử dụng chúng cho chính mình sao?

Chỉ là nấu một bữa ăn ngon cho người khác, rồi bạn lại “đóng băng” công thức của mình lại? Có lẽ điều này thật ngớ ngẩn khi bạn nghĩ về việc thực hiện phép thuật cho riêng bạn cũng bằng cách này.

Khi sử dụng nó cho riêng bạn thì bạn sẽ bắt đầu đòi hỏi nhiều hơn nữa. Thật không may, việc niệm chú cho chính bạn có thể trở nên quá mức và sự tham lam của bạn có thể biến thành một vấn đề. Mặc dù vậy, có một ý định tham lam không nhất thiết sẽ phá hoại phép thuật của bạn. Nhưng thái độ và năng lượng của bạn sẽ trở thành một phần trong nghi lễ và nó có thể xuất hiện màu sắc kết quả mà bạn tạo ra.

Vì vậy, suy nghĩ về những gì bạn làm và tại sao. Bạn có thực sự cần nhiều tiền hơn, hoặc để cướp vợ hoặc chồng của người khác? Lý do của bạn cũng quan trọng như các mục đích thực tế. Nếu bạn muốn sử dụng phép thuật cho chính mình, không phải là một ý tưởng tồi. Miễn là bạn không yêu cầu quá nhiều từ vũ trụ thì bạn sẽ ổn thôi.

Cách Để Tác Động Đến Pháp Thuật (Và Tại Sao Bạn Có Thể Kiểm Soát Nó)

Vũ trụ chứa một năng lượng bí ẩn. Năng lượng này đứng đằng sau mỗi sự kiện trên hành tinh của chúng ta – và mọi sự kiện trong cuộc sống của bạn. Mọi hành động của “cơ hội”, mỗi trùng hợp ngẫu nhiên, và mọi phép lạ là một kết quả trực tiếp của các trang web khổng lồ về năng lượng pháp thuật chảy qua tất cả mọi thứ trong cuộc sống.

.

Linh hồn của bạn, tâm trí, tín ngưỡng và tập trung có thể kiểm soát những nguồn năng lượng tiềm ẩn. Mỗi người, với những sức mạnh tinh thần và tâm linh đều có khả năng sử dụng năng lượng pháp thuật để có được những kết quả mà họ muốn trong cuộc sống

.

Pháp thuật là năng lượng của suy nghĩ thúc đẩy bởi những cảm xúc của bạn. Khi bạn tập trung tất cả mọi thứ vào một mục tiêu hay kết quả cụ thể – Năng lượng pháp thuật có sức mạnh làm cho nó trở thành như vậy.

.

Những gì tôi nói với bạn ở đây chỉ đơn giản là chưa đủ cho một số người. Họ cần thêm bằng chứng cho niềm tin. Và hầu hết mọi người không tin sẽ không bao giờ thực hiện được. Họ sẽ hoàn toàn bỏ lỡ sự kì dịu của”thế giới sau thế giới”. Họ sẽ bỏ lỡ các hoạt động của cuộc sống, cơ hội, và số phận.

.

Nhưng trường hợp của bạn là khác biệt, tôi sẽ cung cấp cho bạn một số bằng chứng cho thấy năng lượng pháp thuật là rất thực tế – và rất mạnh mẽ (cho dù bạn biết làm thế nào để kiểm soát nó hay không).

.

Tất cả mọi thứ tồn tại trong vũ trụ này đều chứa năng lượng. Ngay cả khi khoa học làm gì đó để phá vỡ bất kỳ mảnh vật chất nào trong thế giới – nó luôn luôn sục sôi đến từng cấu trúc phân tử – theo đó nó là năng lượng tinh khiết nhất.

.

Vì vậy, chúng ta nhận thấy rằng bên trong tất cả, tất cả mọi thứ thực sự chỉ là năng lượng tinh khiết. Nhưng làm thế nào điều này giúp bạn sử dụng được năng lượng pháp thuật này? Đây là bí mật.

.

Bạn đã bao giờ nghe thấy tiếng chuông điện thoại và biết đó là ai trước khi bạn nhấc? Đó chỉ là một cảm giác mà nảy ra trong đầu của bạn (mà không nhìn vào ID người gọi;)) – nhưng nó hóa ra là sự thật! Đây là một ví dụ về một “kết nối năng lượng” mạnh mẽ. Người gọi cho bạn – tại giây phút đó – đã suy nghĩ về một mức độ sâu hơn so với bình thường khi gọi bạn. Họ có thể cũng cảm thấy một số cảm xúc mạnh mẽ vào thời điểm đó – và sức mạnh của năng lượng “kết hợp” pháp thuật họ gửi ra đã đủ mạnh để ảnh hưởng đến suy nghĩ của bạn thời điểm điện thoại reo.

.

Mặc dù bạn không cố gắng để kết nối với pháp thuật – vào thời điểm đó, bạn kết nối với nó mọi lúc.

.

Ví dụ, bạn có biết rằng chính phủ Hoa Kỳ dành hơn 70 triệu đô la vào nghiên cứu tâm linh mỗi năm? Các nhà khoa học đã thừa nhận rằng khả năng ngoại cảm đáng được nghiên cứu nhiều hơn, và chính phủ đã đáp lại bằng tài trợ cho nghiên cứu này.

.

Tâm linh học sử dụng các nguồn năng lượng tiềm ẩn cùng trong vũ trụ, bạn sẽ sử dụng khi làm việc pháp thuật của bạn. Sự khác biệt duy nhất là họ tập trung năng lượng cho ESP (thêm nhận thức giác quan – trong đó bạn có thể sử dụng nó), khi bạn tập trung sẽ làm thay đổi tích cực trong cuộc sống của bạn (bằng cách mang tình yêu, sự giàu có, bảo vệ, vv).

.

Không chỉ có năng lượng tinh khiết (nếu chúng ta biến đổi bạn xuống đến từng cấu trúc phân tử của bạn), mà còn là suy nghĩ, và cảm xúc của bạn. Trong thực tế, các nhà khoa học thực sự có thể để đo năng lượng đến từ những suy nghĩ và cảm xúc của bạn.

.

Khi bạn tập trung suy nghĩ và cảm xúc của bạn vào một mục tiêu cụ thể (ví dụ như đưa tình yêu vào cuộc sống của bạn) – là bạn đang truyền năng lượng mạnh mẽ vào vũ trụ. Và mạnh mẽ hơn cả tình cảm và niềm tin của bạn (đó là “nhiên liệu” năng lượng mà bạn gửi đi), nhanh hơn và cực đoan hơn và sẽ là kết quả cuối cùng của bạn.

.

Để tóm tắt – bạn “kết hợp” niềm tin, cảm xúc của bạn, và tập trung tư tưởng vào một bó năng lượng và đẩy ra bên ngoài. Năng lượng này mở rộng ra thành vũ trụ và thực sự có thể thay đổi số phận của con đường cuộc sống của bạn (và những người khác). Suy nghĩ, cảm xúc, và niềm tin của bạn thực sự tương tác với năng lượng trong vũ trụ để làm cho kết quả mong muốn của bạn trở thành hiện thực.

.

Nhiều người tự hỏi chính xác cách tập trung suy nghĩ và cảm xúc để mang lại tình yêu vào cuộc sống của bạn (ví dụ), thực sự có thể làm cho tình yêu chân thật xảy ra. Điều này tương tác với năng lượng là nơi mà niềm tin của bạn đạt đến một quyền lực cao hơn.

.

Có các lực lượng bí ẩn tại nơi làm việc khi bạn đặt những suy nghĩ và cảm xúc của bạn tập trung vào làm việc. Bất kể niềm tin cụ thể của bạn là gì  – có những thứ trong thế giới này bất chấp logic và sự hiểu biết của chúng ta. Nếu bạn đang như tôi, bạn có một cảm giác rằng có “một cái gì đó nhìn xuống mình” – đôi khi thậm chí che chắn bạn khỏi điều xấu.

.

Không có vấn đề gì về con đường pháp thuật của bạn sẽ trở thành, bạn sẽ sớm bắt đầu nhận ra rằng cùng một “quyền lực cao hơn” có một số sự kiểm soát tương tác năng lượng pháp thuật của bạn với các sự kiện trong cuộc sống của bạn, và trên thế giới.

“Bốn Chìa Khóa” Để Kiểm Soát Năng Lượng Pháp Thuật Thành Công

Bốn Chìa Khóa để niệm chú thành công là cực kỳ quan trọng. Trong thực tế, nếu bạn đang thiếu một trong số chúng, tỷ lệ thành công của bạn sẽ giảm đáng kể.

.

Nó cần phải được học tập cẩn thận và rất nhiều lời giải thích, và vượt ra khỏi phạm vi của cuốn sách này. Tôi sẽ giải thích 2 trong số chúng để bạn có được một ý tưởng, nhưng sẽ đi qua tất cả 4 chi tiết trong web của tôi Witchcraft Miracles In-A-Box.

.

Đầu tiên là trí tưởng tượng.

.

Không cần sử dụng trí tưởng tượng của bạn khi thực hiện pháp thuật, nó là vô cùng khó khăn để đem ra đủ năng lượng để có được kết quả thành công.

.

Bạn cần nó để có thể tạo ra một hình ảnh sống động của tâm trí của bạn để tạo ra cảm xúc trong bạn khi bạn đang niệm phép. Bạn cũng phải chắc chắn rằng cảm xúc của bạn đang gắn liền với hình ảnh trong tâm trí của bạn.

.

Chỉ cần là có thể sử dụng chìa khóa đầu tiên này đúng thì ngay lập tức sẽ mất quyền hạn của bạn đến một cấp độ hoàn toàn mới. Nhưng thật không may, trí tưởng tượng là một nghệ thuật bị mất trong ngày và về tuổi tác.

.

Tivi, trò chơi, điện thoại di động, và các tiện ích khác đã tạo thêm một thế giới. Người ta không còn phải sử dụng trí tưởng tượng của họ nữa. Đó là lý do tại sao hầu hết mọi người không bao giờ phát triển nó chính xác, và tại sao họ mất liên lạc với năng lượng pháp thuật.

.

Sử dụng trí tưởng tượng của bạn để hình dung tình huống mà cảm xúc của bạn đang gắn với một trong những bí mật lớn để khai thác vào thế giới bí mật của pháp thuật.

.

Thứ hai là ý chí của bạn.

.

Cụ thể ý chí của bạn được tạo tập trung và ý định của bạn khi niệm phép hoặc thực hiện pháp thuật khác. Đó là khả năng mạnh mẽ hình dung những gì bạn muốn đạt được với pháp thuật của bạn khi bạn đang thực hiện thần chú hoặc nghi lễ.

.

Nếu không có một ý chí mạnh mẽ cho những gì bạn muốn, bạn sẽ không có được những gì bạn muốn với pháp thuật.

.

Pháp thuật của bạn sống hay chết với ý chí của bạn. Ngồi thiền là chìa khóa để bạn có một ý chí mạnh mẽ, và tôi sẽ đưa bạn qua một bài tập thiền định trong cuốn sách này.

.

Thiền giúp tăng cường sự tập trung và ý định sẽ cho phép bạn kiểm soát năng lượng pháp thuật bất cứ lúc nào bạn cần đến chúng. Và nếu bạn có thể làm chủ khả năng tập trung ý chí của bạn trên mục tiêu, bạn sẽ thấy rằng bạn có thể thực hiện pháp thuật mà không hề cố gắn – thậm chí chỉ cần đi bộ xuống các đường phố tập trung vào mục tiêu của bạn. Nhưng đó là một bài học tiên tiến cho một ngày khác.

.

Có nhiều điều để khám phá về 4 bí mật của pháp thuật thành công. Hôm nay, tôi chỉ muốn cung cấp cho bạn một hương vị của 2 chìa khóa nhanh chóng trong cuốn sách này để bạn có một ý tưởng về những gì nó cần để niệm chú thành công.

Điều Cốt Lõi Bạn Không Thể Bỏ Qua Trong Con Đường Phù thủy Của Bạn

Có rất nhiều điều liên quan đến việc trở thành một phù thủy, không có vấn đề cụ thể bạn làm theo. Một số trong số chúng thay đổi dựa trên con đường của bạn (mà tôi đi qua chi tiết trong Miracles In-A-Box), nhưng có một “cốt lõi” điều bạn phải làm theo.

.

Điều “cốt lõi” này là nơi mà bạn vẽ tất cả sức mạnh của bạn – tất cả năng lượng pháp thuật của bạn. Và nếu bỏ qua nó sẽ làm cho câu thần chú của bạn để ngăn chặn một tiếng nổ vang. Không gì có thể làm việc mà không cần kết nối với điều cốt lõi này.

.

Điều cốt lõi này tôi tiếp tục nói về là kết nối của bạn với thiên nhiên – điều trên hết. Tôi không nói rằng bạn cần phải ra khỏi rừng và xây dựng một túp lều tạm thời ra ngoài cành thông. Nhưng bạn cần phải dành cho mình với thiên nhiên, và cố gắng giải tỏa bản thân mình mỗi ngày.

.

Nó có thể đơn giản như việc tìm kiếm một cây đặc biệt ở sân sau của mình, và dành thời gian bên cạnh nó một vài lần một tuần (như tôi chỉ cho bạn trong bản chất đạo đức hàng ngày sau đó trong cuốn sách này).

.

Bạn phải hiểu rằng bạn đến từ thiên nhiên – và do đó, năng lượng bạn kiểm soát. Kết nối mình với thiên nhiên trên cơ sở hàng tuần sẽ tăng liên kết của mình với thiên nhiên, và cho phép bạn dễ dàng khai thác năng lượng ẩn của nó.

.

Hãy suy nghĩ về thiên nhiên là người bảo vệ của bạn, và là Đấng ban lại sức mạnh đặc biệt. Bạn sẽ không bỏ qua một ai đó đặc biệt, như người bạn tốt nhất của bạn – bạn sẽ làm được chứ? Trong cùng một cách, ruồng bỏ tự nhiên – người bảo vệ bạn, người cho bạn quyền hạn – sẽ hoàn toàn “bỏ” quyền hạn pháp thuật của bạn.

.

Pháp thuật lý thú # 1:Hãy vì lợi ích của thế giới xinh đẹp này, chúng ta đang sống, giúp nó khi mình bảo vệ thiên nhiên. Hỗ trợ tất cả các nỗ lực bảo tồn thiên nhiên trên thế giới, và bạn nên làm một phần để giữ cho thế giới của chúng ta tốt đẹp hơn.

.

Vì vậy, để mắt về bản chất đạo đức hàng ngày sau đó để tìm hiểu làm thế nào để tăng cường kết nối của bạn với thiên nhiên để có được thành công tốt hơn với công việc niệm chú và pháp thuật của bạn.

.

Cuối cùng, trong suốt khi đọc cuốn sách này – và pháp thuật của bạn – luôn luôn giữ trong tâm trí của bạn kết nối với thiên nhiên. Nếu bạn chú ý, và nuôi dưỡng kết nối của bạn, thiên nhiên sẽ cho phép bạn mang lại những giấc mơ của bạn vào cuộc sống của bạn. Nó sẽ cho phép bạn tạo ra các phép lạ của bạn, chỉ cần nhớ vậy.

Phần 3: Trách Nhiệm “To Lớn” Của Bạn Khi Sử Dụng Pháp Thuật

Phần 5: Bước Đầu Tiên Trong Niệm Chú – Cách Tạo Không Gian Linh Thiêng Của Bạn

Bài trên là phần 4 của sách: Thế Giới Huyền Bí Của Phù Thủy Cổ Đại

Một cách dễ dàng dành cho người trong cuộc, Hướng Dẫn Cho Cuộc Sống – Thay Đổi Sức Mạnh Năng Lượng Pháp Thuật Của Bạn

Tác giả: Rose Ariadne – từ sự ấm áp và chu đáo
Trans: Phù Thủy Bạc – Witchcraft
Bản quyền được sự cho pháp của tác giả! Cấm copy bản trans với mọi hình thức!

Bạn có thể tìm thấy tác giả ở tất cả những nơi sau đây:

Rose Ariadne’s Blog (http://www.rose-ariadne.com)
Rose Ariadnes Magick Supply Shoppe(http://www.mysticalmagicksupplies.com)
Wiccans and Witchcraft(http://www.wiccansandwitchcraft.com)
Ancient Tarot Secrets (http://www.ancienttarot.com)
See The Future With Palmistry(http://www.futurepalmistry.com)
7-Day Magick Crash Course(http://www.masteringmagickwitchcraft.com/crash)

Quyển sách gồm 42 phần, tổng cộng 108 trang.

P/s: Các link sẽ được cập nhật bằng cách nhấp vào phần mục lục.

☆Mục lục

1) Giới Thiệu Về Sức Mạnh “Ẩn Dấu” Bên Trong Bạn

2) Làm Thế Nào Để Bắt Đầu – Một Lịch Sử Hấp Dẫn Của Phù Thủy

3) Trách Nhiệm “To Lớn” Của Bạn Khi Sử Dụng Pháp Thuật

4) Cách Để Tác Động Đến Pháp Thuật (Và Tại Sao Bạn Có Thể Kiểm Soát Nó)

5) Bước Đầu Tiên Trong Niệm Chú – Cách Tạo Không Gian Linh Thiêng Của Bạn

6) Mục Tiêu Phù Thủy Của Bạn (Và Ba Cấp Bậc)

7) Cho Mọi Người Biết Bạn Là Phù Thủy (Cách Để Đối Phó Với Việc Bị Ruồng Bỏ)

8) Vị Thần Của Bạn (Và Làm Thế Nào Họ Có Thể Giúp Bạn)

9) Tên Phù Thủy Của Bạn (Và Tại Sao Nó Nên “Chính Xác”)

10) Sức Mạnh Trong Sách Phù Thủy Của Bạn (Và Nơi Để Tìm Nó)

11) Cách Để Trở Thành Một Phù Thủy

12) Sự Thật Về Nghi Lễ Phù Thủy

13) Dụng Cụ Phù Thủy (Và Tại Sao Có Thể Đem Năng Lượng Đặc Biệt Đến Bạn)

14) Ký Hiệu Của Những Phù Thủy (Và Ý Nghĩa Của Nó Đối Với Bạn)

15) Bệ Thờ Phù Thủy (Và Tại Sao Nó Là Điều Quan Trọng Để Câu Thần Chú Thành Công)

16) Làm Thế Nào Để Câu Thần Chú Hoạt Động (Và Bạn Đã Làm Gì Sai Nếu Nó Thất Bại)

17) Tại Sao Ngồi Thiền Là Chìa Khóa (Và Làm Sao Để Nạp Lại Năng Lượng Pháp Thuật)

18) Vòng Tròn Pháp Thuật (Và Tại Sao Bạn Phải Tạo Riêng Cho Bạn)

19) Lời Cầu Nguyện Hằng Ngày Của Bạn

20) Bao Nhiêu Thuật Chiêm Tinh Và Pháp Thuật Là “Luôn Cặp Kè Với Nhau”

21) Lễ Kỷ Niệm Của Phù Thủy (Và Giữ Liên Kết Của Bạn Với Pháp Thuật)

22) Viết Thần Chú Của Riêng Bạn (Bí Mật Để Một Câu Thần Chú Hoạt Động)

23) Bắt Đầu Câu Thần Chú (Thần Chú Tình Yêu Mạnh/Yếu, Tiền Bạc, Bảo Vệ)

24) Thuật Bói Toán (Làm Thế Nào Để Nhìn Thấy Tương Lai)

25) Bí Mật Thần Chú Tình Yêu (Ba Thần Chú Sẽ Bẻ Cong Số Phận, Đem Đến Tình Yêu)

26) Vì Sao Dấu Hiệu, Biểu Tượng, Màu Sắc Có Thể Làm Tăng Năng Lượng Pháp Thuật

27) Kích Hoạt Thép Thuật (Cách Để Một Nghi Lễ Khó Trở Nên Dễ Dàng)

28) Ma Thuật Với Nến, Con Rối, Gương, Bột, Và Độc Dược

29) Pháp Thuật Trung Cấp (Lãng Mạng, Bảo vệ, Tiền Bạc, Chữa Bệnh, Và Sự Thật )

30) Thần Chú Tiền Bạc Cao Cấp (Có Thể Mở Rộng Cánh Cổng Đến Sự Giàu Có)

31) Về Thần Chú Bảo Vệ Cao Cấp

32) Về Thần Chú Tình Yêu Cao Cấp

33) Sự Chuyển Hướng (Có Ẩn Giấu Thông Tin Đưa Bạn Đến Nơi Khác) (phần này tìm hiểu sau nhé, có thể là không trans)

34) Bối Cầu (Chính Xác Là Cách Để Bạn Có Thể “ Nhìn Trộm” Tương Lai)

35) Mời “Sự Giúp Đỡ” Cho Nghi Lễ Của Bạn

36) Giấc Mơ Bạn Sẽ Mơ Là Gì? (Bí Mật Giấc Ngủ Tối Của Bạn)

37) Bối Lá Chè ( Và Cách “Xem” Thứ Ẩn Giấu Trong Cuộc Đời Của Bạn )

38) Pháp Thuật Thần Số (Những Con Số Là Cốt Lõi Chúng Sẽ Nói Lên Tất Cả)

39) Pháp Thuật Huyền Bí (Và Cách Để Bạn Có Thể Sử Dụng Sức Mạnh Pháp Thuật Đó)

40) Cái Tốt Và Xấu Của Hội Phù Thủy

41) Âm Nhạc Và Khiêu Vũ (Tạo Năng Lượng Phù Thủy Cùng Với Nó)

42) Thức Ăn & Pháp Thuật (Công Thức Mà Bạn Cần Sử Dụng Ở Thời Gian Đặt Biệt )

Mục Tiêu Phù Thủy Của Bạn (Và Ba Cấp Bậc)

Trước khi bạn tiếp tục (hoặc bắt đầu) công việc của bạn với Pháp Thuật và Thuật Phù Thủy, điều quan trọng là phải có các mục tiêu để tiếp cận. Nếu không có mục tiêu, thì rất khó để tiếp cận với con đường pháp thuật, và bạn sẽ không bao giờ trải nghiệm sức mạnh khi làm việc với năng lượng pháp thuật.

.

Mục tiêu được chia thành 3 cấp bậc. Bạn không phải hoàn thành chúng theo thứ tự, và có thể làm nhiều mục tiêu khác nhau cùng một lúc (tất cả các cấp độ khác nhau).

.

Một trong những mục tiêu này, nếu bạn hoàn thành sẽ tăng sức mạnh của bạn khi làm việc với pháp thuật

.

Tôi muốn bạn in ra và đưa chúng vào Book of Shadows (nếu bạn không có một cuốn Book of Shadows, tôi sẽ cho bạn biết cách để có được- hoặc làm – phía sau trong cuốn sách này).

.

Khi bạn hoàn thành chúng, hãy kiểm tra để bạn biết rằng chúng đã được hoàn thành.

.

Cấp Độ Đầu Tiên

  • Để biết và chấp nhận Luật cơ bản và nguyên lý của con đường phù thủy.
  • Hãy thành tâm và chân thành đi theo con đường trong sự hòa hợp và cân bằng với thiên nhiên, và tất cả những gì xung quanh với đầy đủ nhận thức và chấp nhận chịu những trách nhiệm gây ra.
  • Thành công về một “Thần chú tình yêu” cơ bản để mở đường cho tình yêu trong cuộc sống của tôi hoặc của một ai đó. (Nếu bạn đã có tình yêu, bạn có thể thực hiện một cái để củng cố mối quan hệ giữa bạn, hoặc cho tình yêu của một người bạn).
  • Để có thể tự trấn tĩnh bản thân, gọi và giữ sức mạnh cá nhân tôi, kết nối với bản chất nghi thức một cách cân bằng, và ổn định tâm trí để tập trung.
  • Thành công về một “Thần chú tiền bạc” hay “Thần chú mang đến sự thành công” cơ bản.
  • Để có thể thay đổi trạng thái nhận thức cao hơn, đó là đều cần thiết khi làm việc với pháp thuật.
  • Để có thể thất bại một vài lần, cảm nhận, kết nối với sức mạnh chảy xung quanh bạn và đem nó vào khi thực hiện pháp thuật.
  • Để thành công một “Thần chú bảo vệ” cơ bản để bảo vệ chính mình, người thân của tôi, hoặc thậm chí là nhà của tôi.
  • Làm quen với các nguyên tố và các nguyên tắc cơ bản khác liên quan đến việc thực hiện pháp thuật và có thể khai thác những năng lượng đó cho những nhiệm vụ pháp thuật đơn giản.
  • Phát triển và biết cách để thực hiện (bằng trái tim) một vòng tròn cho các mục đích khác nhau.
  • Dùng trái tim để gọi các Nguyên Tố, Người Canh Gác, hoặc bất cứ người bảo vệ hay giám hộ tôi cần.
  • Để sùng kính hằng ngày bằng trái tim.
  • Để có thể nâng cao và gửi năng lượng trong nghi lễ.
  • Để giữ một quyển nhật kí pháp thuật liên tục trong suốt cả năm.
  • Để có thể xác định được một vòng tròn pháp thuật đã được ai đó tạo ra.
  • Để bản thân mình bắt đầu trên con đường của tôi và tuân theo lời thề về sự khởi đầu của tôi.

Cấp Độ Hai

  • Để có thể thiết lập không gian linh thiêng, tạo một vòng tròn, gọi từ tứ hướng, và đặt chính mình vào không gian nghi thức của tôi mà không cần phải tìm kiếm.
  • Để thu thập và có sẵn cho tôi tất cả các công cụ tôi cảm thấy cần phải sử dụng cho nghi thức.
  • Để thành công một “Thần chú tình yêu” trung cấp để mở đường cho tình yêu trong cuộc sống của tôi hoặc của một ai đó. (Nếu bạn đã có tình yêu, bạn có thể thực hiện một cái để củng cố mối quan hệ giữa bạn, hoặc cho tình yêu của một người bạn)
  • Viết và thực hiện nghi thức trăng tròn của riêng tôi.
  • Để thành công về một “Thần chú tiền bạc” hay “Thần chú mang đến sự thành công” trung cấp.
  • Để vẽ Mặt Trăng, Thần, hoặc Nữ thần để làm lễ nghi.
  • Hoàn thành ít nhất mười giờ phục vụ cộng đồng.
  • Để hoàn thành một nghi thức cống hiến.
  • Để thành công một “Thần chú bảo vệ” trung cấp để bảo vệ chính mình, người thân của tôi, hoặc thậm chí là nhà của tôi.
  • Để giữ một quyển nhật kí pháp thuật liên tục trong suốt cả năm.
  • Để điền vào một danh sách các vật cần thiết cho công việc của tôi.
  • Để chọn một chi nhánh của con đường chuyên môn mà tôi tham gia.
  • Để điều tra luật pháp của vùng tôi ở và cách họ có thể hoặc không thể áp dụng cho tôn giáo của tôi.
  • Để điều tra và tìm hiểu đầy đủ hơn lịch sử con đường của tôi.
  • Viết về ba người mà tôi có thể cộng tác vào con đường của tôi khi có thể.

Cấp Độ Ba

  • Sống cuộc sống của tôi với những hành động thiện chí ngẫu nhiên và phục vụ người khác.
  • Để trở nên thông thạo hơn trong phương pháp bói toán và áp dụng nó trong việc tư vấn cho người khác.
  • Để thiết kế một phương pháp làm thế nào tôi sẽ dạy nghề của tôi cho những người khác yêu cầu tôi truyền đạt kiến thức của tôi.
  • Để thành công một “Thần chú tình yêu” nâng cao để mở đường cho tình yêu trong cuộc sống của tôi hoặc của một ai đó. (Nếu bạn đã có tình yêu, bạn có thể thực hiện một cái để củng cố mối quan hệ giữa bạn, hoặc cho tình yêu của một người bạn)
  • Để kỷ niệm tất cả các ngày nghỉ theo cách phù hợp với con đường của tôi.
  • Viết ít nhất một buổi lễ “vượt qua” cho một linh hồn đang cần tôi.
  • Để thành công về một “Thần chú tiền bạc” hay “Thần chú mang đến sự thành công” nâng cao.
  • Để viết và thực hiện các nghi lễ của riêng tôi cho trong những buổi lễ Sabbats.
  • Viết ít nhất 5 bài thiền định để sử dụng cho các cộng sự của tôi.
  • Để tìm và kết nối với “người bạn” hoặc linh hồn của tôi và học cách làm việc với họ trong nghi lễ.
  • Để thành công một “Thần chú bảo vệ” nâng cao để bảo vệ chính mình, người thân của tôi, hoặc thậm chí là nhà của tôi.
  • Để ghi lại ít nhất 20 pháp thuật mà tôi đã thực hiện với các hướng dẫn từng bước, ngày âm lịch và chiêm tinh, vv
  • Để giữ cho tâm trạng của tôi ổn định khi đối mặt với sự phiền toái từ người khác.
  • Để thực hiện ít nhất đầy đủ ba mươi nghi thức.
  • Để phản ảnh và đưa ra những từ ngữ tại sao tôi cảm thấy tôi có khả năng tôn vinh một tinh thần lãnh đạo trong tôn giáo của tôi.
  • Để có thể tạo một vòng tròn pháp thuật bay lên mà không cần dụng cụ.

Đừng “quá tải” vì chúng. Và đừng nghĩ rằng bạn sẽ không thể thực hiện thành công pháp thuật mà không hoàn thành chúng. Bạn có quyền thực hiện pháp thuật vào thời điểm này.

.

Những mục tiêu này chỉ đơn giản là để cho bạn thêm động lực, và tăng sức mạnh của pháp thuật của bạn. Không có “thời gian” cụ thể để tất cả chúng được hoàn thành. Tuy nhiên, nó luôn luôn quan trọng, ít nhất có một hoặc hai mục đích bạn sẽ đang hướng tới.

.

Phần 5: Bước Đầu Tiên Trong Niệm Chú – Cách Tạo Không Gian Linh Thiêng Của Bạn

Phần 7: Cho Mọi Người Biết Bạn Là Phù Thủy (Cách Để Đối Phó Với Việc Bị Ruồng Bỏ)

Bài trên là phần 6 của sách: Thế Giới Huyền Bí Của Phù Thủy Cổ Đại

Cách Để Tác Động Đến Pháp Thuật (Và Tại Sao Bạn Có Thể Kiểm Soát Nó)

Vũ trụ chứa một năng lượng bí ẩn. Năng lượng này đứng đằng sau mỗi sự kiện trên hành tinh của chúng ta – và mọi sự kiện trong cuộc sống của bạn. Mọi hành động của “cơ hội”, mỗi trùng hợp ngẫu nhiên, và mọi phép lạ là một kết quả trực tiếp của các trang web khổng lồ về năng lượng pháp thuật chảy qua tất cả mọi thứ trong cuộc sống.

.

Linh hồn của bạn, tâm trí, tín ngưỡng và tập trung có thể kiểm soát những nguồn năng lượng tiềm ẩn. Mỗi người, với những sức mạnh tinh thần và tâm linh đều có khả năng sử dụng năng lượng pháp thuật để có được những kết quả mà họ muốn trong cuộc sống

.

Pháp thuật là năng lượng của suy nghĩ thúc đẩy bởi những cảm xúc của bạn. Khi bạn tập trung tất cả mọi thứ vào một mục tiêu hay kết quả cụ thể – Năng lượng pháp thuật có sức mạnh làm cho nó trở thành như vậy.

.

Những gì tôi nói với bạn ở đây chỉ đơn giản là chưa đủ cho một số người. Họ cần thêm bằng chứng cho niềm tin. Và hầu hết mọi người không tin sẽ không bao giờ thực hiện được. Họ sẽ hoàn toàn bỏ lỡ sự kì dịu của”thế giới sau thế giới”. Họ sẽ bỏ lỡ các hoạt động của cuộc sống, cơ hội, và số phận.

.

Nhưng trường hợp của bạn là khác biệt, tôi sẽ cung cấp cho bạn một số bằng chứng cho thấy năng lượng pháp thuật là rất thực tế – và rất mạnh mẽ (cho dù bạn biết làm thế nào để kiểm soát nó hay không).

.

Tất cả mọi thứ tồn tại trong vũ trụ này đều chứa năng lượng. Ngay cả khi khoa học làm gì đó để phá vỡ bất kỳ mảnh vật chất nào trong thế giới – nó luôn luôn sục sôi đến từng cấu trúc phân tử – theo đó nó là năng lượng tinh khiết nhất.

.

Vì vậy, chúng ta nhận thấy rằng bên trong tất cả, tất cả mọi thứ thực sự chỉ là năng lượng tinh khiết. Nhưng làm thế nào điều này giúp bạn sử dụng được năng lượng pháp thuật này? Đây là bí mật.

.

Bạn đã bao giờ nghe thấy tiếng chuông điện thoại và biết đó là ai trước khi bạn nhấc? Đó chỉ là một cảm giác mà nảy ra trong đầu của bạn (mà không nhìn vào ID người gọi;)) – nhưng nó hóa ra là sự thật! Đây là một ví dụ về một “kết nối năng lượng” mạnh mẽ. Người gọi cho bạn – tại giây phút đó – đã suy nghĩ về một mức độ sâu hơn so với bình thường khi gọi bạn. Họ có thể cũng cảm thấy một số cảm xúc mạnh mẽ vào thời điểm đó – và sức mạnh của năng lượng “kết hợp” pháp thuật họ gửi ra đã đủ mạnh để ảnh hưởng đến suy nghĩ của bạn thời điểm điện thoại reo.

.

Mặc dù bạn không cố gắng để kết nối với pháp thuật – vào thời điểm đó, bạn kết nối với nó mọi lúc.

.

Ví dụ, bạn có biết rằng chính phủ Hoa Kỳ dành hơn 70 triệu đô la vào nghiên cứu tâm linh mỗi năm? Các nhà khoa học đã thừa nhận rằng khả năng ngoại cảm đáng được nghiên cứu nhiều hơn, và chính phủ đã đáp lại bằng tài trợ cho nghiên cứu này.

.

Tâm linh học sử dụng các nguồn năng lượng tiềm ẩn cùng trong vũ trụ, bạn sẽ sử dụng khi làm việc pháp thuật của bạn. Sự khác biệt duy nhất là họ tập trung năng lượng cho ESP (thêm nhận thức giác quan – trong đó bạn có thể sử dụng nó), khi bạn tập trung sẽ làm thay đổi tích cực trong cuộc sống của bạn (bằng cách mang tình yêu, sự giàu có, bảo vệ, vv).

.

Không chỉ có năng lượng tinh khiết (nếu chúng ta biến đổi bạn xuống đến từng cấu trúc phân tử của bạn), mà còn là suy nghĩ, và cảm xúc của bạn. Trong thực tế, các nhà khoa học thực sự có thể để đo năng lượng đến từ những suy nghĩ và cảm xúc của bạn.

.

Khi bạn tập trung suy nghĩ và cảm xúc của bạn vào một mục tiêu cụ thể (ví dụ như đưa tình yêu vào cuộc sống của bạn) – là bạn đang truyền năng lượng mạnh mẽ vào vũ trụ. Và mạnh mẽ hơn cả tình cảm và niềm tin của bạn (đó là “nhiên liệu” năng lượng mà bạn gửi đi), nhanh hơn và cực đoan hơn và sẽ là kết quả cuối cùng của bạn.

.

Để tóm tắt – bạn “kết hợp” niềm tin, cảm xúc của bạn, và tập trung tư tưởng vào một bó năng lượng và đẩy ra bên ngoài. Năng lượng này mở rộng ra thành vũ trụ và thực sự có thể thay đổi số phận của con đường cuộc sống của bạn (và những người khác). Suy nghĩ, cảm xúc, và niềm tin của bạn thực sự tương tác với năng lượng trong vũ trụ để làm cho kết quả mong muốn của bạn trở thành hiện thực.

.

Nhiều người tự hỏi chính xác cách tập trung suy nghĩ và cảm xúc để mang lại tình yêu vào cuộc sống của bạn (ví dụ), thực sự có thể làm cho tình yêu chân thật xảy ra. Điều này tương tác với năng lượng là nơi mà niềm tin của bạn đạt đến một quyền lực cao hơn.

.

Có các lực lượng bí ẩn tại nơi làm việc khi bạn đặt những suy nghĩ và cảm xúc của bạn tập trung vào làm việc. Bất kể niềm tin cụ thể của bạn là gì  – có những thứ trong thế giới này bất chấp logic và sự hiểu biết của chúng ta. Nếu bạn đang như tôi, bạn có một cảm giác rằng có “một cái gì đó nhìn xuống mình” – đôi khi thậm chí che chắn bạn khỏi điều xấu.

.

Không có vấn đề gì về con đường pháp thuật của bạn sẽ trở thành, bạn sẽ sớm bắt đầu nhận ra rằng cùng một “quyền lực cao hơn” có một số sự kiểm soát tương tác năng lượng pháp thuật của bạn với các sự kiện trong cuộc sống của bạn, và trên thế giới.

“Bốn Chìa Khóa” Để Kiểm Soát Năng Lượng Pháp Thuật Thành Công

Bốn Chìa Khóa để niệm chú thành công là cực kỳ quan trọng. Trong thực tế, nếu bạn đang thiếu một trong số chúng, tỷ lệ thành công của bạn sẽ giảm đáng kể.

.

Nó cần phải được học tập cẩn thận và rất nhiều lời giải thích, và vượt ra khỏi phạm vi của cuốn sách này. Tôi sẽ giải thích 2 trong số chúng để bạn có được một ý tưởng, nhưng sẽ đi qua tất cả 4 chi tiết trong web của tôi Witchcraft Miracles In-A-Box.

.

Đầu tiên là trí tưởng tượng.

.

Không cần sử dụng trí tưởng tượng của bạn khi thực hiện pháp thuật, nó là vô cùng khó khăn để đem ra đủ năng lượng để có được kết quả thành công.

.

Bạn cần nó để có thể tạo ra một hình ảnh sống động của tâm trí của bạn để tạo ra cảm xúc trong bạn khi bạn đang niệm phép. Bạn cũng phải chắc chắn rằng cảm xúc của bạn đang gắn liền với hình ảnh trong tâm trí của bạn.

.

Chỉ cần là có thể sử dụng chìa khóa đầu tiên này đúng thì ngay lập tức sẽ mất quyền hạn của bạn đến một cấp độ hoàn toàn mới. Nhưng thật không may, trí tưởng tượng là một nghệ thuật bị mất trong ngày và về tuổi tác.

.

Tivi, trò chơi, điện thoại di động, và các tiện ích khác đã tạo thêm một thế giới. Người ta không còn phải sử dụng trí tưởng tượng của họ nữa. Đó là lý do tại sao hầu hết mọi người không bao giờ phát triển nó chính xác, và tại sao họ mất liên lạc với năng lượng pháp thuật.

.

Sử dụng trí tưởng tượng của bạn để hình dung tình huống mà cảm xúc của bạn đang gắn với một trong những bí mật lớn để khai thác vào thế giới bí mật của pháp thuật.

.

Thứ hai là ý chí của bạn.

.

Cụ thể ý chí của bạn được tạo tập trung và ý định của bạn khi niệm phép hoặc thực hiện pháp thuật khác. Đó là khả năng mạnh mẽ hình dung những gì bạn muốn đạt được với pháp thuật của bạn khi bạn đang thực hiện thần chú hoặc nghi lễ.

.

Nếu không có một ý chí mạnh mẽ cho những gì bạn muốn, bạn sẽ không có được những gì bạn muốn với pháp thuật.

.

Pháp thuật của bạn sống hay chết với ý chí của bạn. Ngồi thiền là chìa khóa để bạn có một ý chí mạnh mẽ, và tôi sẽ đưa bạn qua một bài tập thiền định trong cuốn sách này.

.

Thiền giúp tăng cường sự tập trung và ý định sẽ cho phép bạn kiểm soát năng lượng pháp thuật bất cứ lúc nào bạn cần đến chúng. Và nếu bạn có thể làm chủ khả năng tập trung ý chí của bạn trên mục tiêu, bạn sẽ thấy rằng bạn có thể thực hiện pháp thuật mà không hề cố gắn – thậm chí chỉ cần đi bộ xuống các đường phố tập trung vào mục tiêu của bạn. Nhưng đó là một bài học tiên tiến cho một ngày khác.

.

Có nhiều điều để khám phá về 4 bí mật của pháp thuật thành công. Hôm nay, tôi chỉ muốn cung cấp cho bạn một hương vị của 2 chìa khóa nhanh chóng trong cuốn sách này để bạn có một ý tưởng về những gì nó cần để niệm chú thành công.

Điều Cốt Lõi Bạn Không Thể Bỏ Qua Trong Con Đường Phù thủy Của Bạn

Có rất nhiều điều liên quan đến việc trở thành một phù thủy, không có vấn đề cụ thể bạn làm theo. Một số trong số chúng thay đổi dựa trên con đường của bạn (mà tôi đi qua chi tiết trong Miracles In-A-Box), nhưng có một “cốt lõi” điều bạn phải làm theo.

.

Điều “cốt lõi” này là nơi mà bạn vẽ tất cả sức mạnh của bạn – tất cả năng lượng pháp thuật của bạn. Và nếu bỏ qua nó sẽ làm cho câu thần chú của bạn để ngăn chặn một tiếng nổ vang. Không gì có thể làm việc mà không cần kết nối với điều cốt lõi này.

.

Điều cốt lõi này tôi tiếp tục nói về là kết nối của bạn với thiên nhiên – điều trên hết. Tôi không nói rằng bạn cần phải ra khỏi rừng và xây dựng một túp lều tạm thời ra ngoài cành thông. Nhưng bạn cần phải dành cho mình với thiên nhiên, và cố gắng giải tỏa bản thân mình mỗi ngày.

.

Nó có thể đơn giản như việc tìm kiếm một cây đặc biệt ở sân sau của mình, và dành thời gian bên cạnh nó một vài lần một tuần (như tôi chỉ cho bạn trong bản chất đạo đức hàng ngày sau đó trong cuốn sách này).

.

Bạn phải hiểu rằng bạn đến từ thiên nhiên – và do đó, năng lượng bạn kiểm soát. Kết nối mình với thiên nhiên trên cơ sở hàng tuần sẽ tăng liên kết của mình với thiên nhiên, và cho phép bạn dễ dàng khai thác năng lượng ẩn của nó.

.

Hãy suy nghĩ về thiên nhiên là người bảo vệ của bạn, và là Đấng ban lại sức mạnh đặc biệt. Bạn sẽ không bỏ qua một ai đó đặc biệt, như người bạn tốt nhất của bạn – bạn sẽ làm được chứ? Trong cùng một cách, ruồng bỏ tự nhiên – người bảo vệ bạn, người cho bạn quyền hạn – sẽ hoàn toàn “bỏ” quyền hạn pháp thuật của bạn.

.

Pháp thuật lý thú # 1:Hãy vì lợi ích của thế giới xinh đẹp này, chúng ta đang sống, giúp nó khi mình bảo vệ thiên nhiên. Hỗ trợ tất cả các nỗ lực bảo tồn thiên nhiên trên thế giới, và bạn nên làm một phần để giữ cho thế giới của chúng ta tốt đẹp hơn.

.

Vì vậy, để mắt về bản chất đạo đức hàng ngày sau đó để tìm hiểu làm thế nào để tăng cường kết nối của bạn với thiên nhiên để có được thành công tốt hơn với công việc niệm chú và pháp thuật của bạn.

.

Cuối cùng, trong suốt khi đọc cuốn sách này – và pháp thuật của bạn – luôn luôn giữ trong tâm trí của bạn kết nối với thiên nhiên. Nếu bạn chú ý, và nuôi dưỡng kết nối của bạn, thiên nhiên sẽ cho phép bạn mang lại những giấc mơ của bạn vào cuộc sống của bạn. Nó sẽ cho phép bạn tạo ra các phép lạ của bạn, chỉ cần nhớ vậy.

Phần 3: Trách Nhiệm “To Lớn” Của Bạn Khi Sử Dụng Pháp Thuật

Phần 5: Bước Đầu Tiên Trong Niệm Chú – Cách Tạo Không Gian Linh Thiêng Của Bạn

Bài trên là phần 4 của sách: Thế Giới Huyền Bí Của Phù Thủy Cổ Đại

Bước Đầu Tiên Trong Niệm Chú – Cách Tạo Không Gian Linh Thiêng Của Bạn

không gian linh thiêng là nơi quyền lực của bạn. Và bạn không chỉ cần một, mà cần hơn hai. Hãy để tôi giải thích.

.

Trước tiên, bạn cần phải tạo ra “không gian linh thiêng bên trong” của bạn. Đây là nơi sâu bên trong bạn, nơi bạn thấy rõ ràng và tập trung. Nó được lấp đầy với những suy nghĩ thiêng liêng nhất của bạn, ước mơ và cảm xúc. Bạn sẽ đi vào bên trong chính mình, đến không gian linh thiêng, khi bạn thực hiện pháp thuật.

.

Thứ hai, bạn sẽ cần phải tạo ra “không gian linh thiêng bên ngoài” của bạn. Bạn có thể thiết lập nhiều, hoặc là vài trong số những thứ bạn muốn. Tôi muốn có một không gian thiêng liêng bên ngoài, trong sân sau của tôi, và cũng như trong nhà tôi.

.

không gian linh thiêng bên ngoài của bạn có chứa bàn thờ, hình tròn, và nhiều thứ khác của bạn đại diện cho bạn là một người độc đáo và đặc biệt. Và những thứ cần gợi lên cảm xúc tình cảm tích cực bên trong của bạn, do đó bạn có thể vẽ về cảm xúc này như khi bạn thực hiện pháp thuật của bạn – chúng ta sẽ nhận được một thứ gì sau đó.

.

Còn bây giờ, chỉ cần hiểu rằng bạn phải chuẩn bị không gian linh thiêng bên ngoài của bạn trước khi bạn thiết lập chúng để kết nối với cảm xúc của bạn, và năng lượng pháp thuật của bạn.

.

Một trong những sai lầm lớn nhất mọi người khi thực hiện pháp thuật là họ không thiết lập một không gian linh thiêng bên trong. Họ chỉ tập trung vào các không gian bên ngoài, và hầu hết mọi người thậm chí không nhận ra là cần phải có một không gian linh thiêng bên trong để thành công trong phép thuật và nghi lễ.

.

Tôi sẽ dạy các bước bạn sẽ cần để thiết lập không gian linh thiêng bên trong của bạn và trau dồi nó trong suốt cuộc đời của bạn.

.

Thành thực mà nói, việc thiết lập không gian linh thiêng bên trong của bạn là rất quan trọng (và rất nhiều thứ khác) mà tôi thấy thêm một số điều bạn nên biết. Tôi không thể bao gồm mọi thứ trong cuốn sách này – Vì vậy tôi đã bao gồm các thông tin quan trọng khác trong Miracles In-A-BoxNó cũng chứa một danh sách kiểm tra đầy đủ và một hướng dẫn bằng đĩa DVD để thiết lập không gian linh thiêng của bạn (bao gồm “làm sạch”, không gian linh thiêng bên ngoài, không gian linh thiêng ngắn / dài, và các điểm nóng tự nhiên).

.

Xem Mastering The Magick Of Witchcraft (http://www.masteringmagickwitchcraft.com) để biết thêm chi tiết.

.

Điều quan trọng là phải hiểu phần này tốt, hoặc bất kỳ pháp thuật nào mà bạn thực hiện có thể bị nhiễm độc – và nó sẽ không bao giờ chính xác.

.

Vì vậy, tôi cần đầy đủ sự chú ý của bạn ở đây…

.

Cách Để Thiết Lập Không Gian Linh Thiêng Bên Trong Của Bạn

 .

Sau khi không gian linh thiêng bên trong của bạn được thiết lập đúng cách, bạn sẽ có thể sử dụng nó bất cứ khi nào bạn cần để tìm thấy sự yên bình trong những thời điểm khó khăn. Khi bạn có nhiều kinh nghiệm kết nối pháp thuật trong công việc của mình – cuối cùng bạn sẽ đến được nơi mà bạn cần là không gian linh thiêng bên trong của bạn để kết nối với pháp thuật.

.

Đó là cách làm không gian linh thiêng bên trong của bạn có thể được mạnh mẽ.

.

Bây giờ, bạn sẽ thiết lập không gian linh thiêng bên trong căn bản bằng cách làm theo 2 bước chính.

.

BƯỚc 1: ”Sự Nhận Biết”

.

Tìm một nơi yên tĩnh, nơi bạn có thể ngồi xuống và tập trung. Tốt hơn là ở bên ngoài vào một ngày đẹp trời, nhưng bạn cũng có thể tìm thấy một nơi yên tĩnh trong nhà mà nó khiến bạn cảm thấy bình yên.

.

Lấy một cây bút và một miếng giấy trắng 8 ½ x 11, ngồi ở một vị trí thoải mái, và nhắm mắt lại. (8 ½ là 8.5 cm)

.

Hít một hơi thật sâu và nghĩ đến những xúc cảm và thiêng liêng trong cuộc sống của bạn. Đây có thể là những kỷ niệm đáng yêu, những người nhất định trong cuộc đời bạn, cảm xúc, những vật thể quan trọng, những nơi chốn… Nếu bạn nghĩ về những điều tiêu cực, hãy “quét sạch” nó ngay trong đầu bạn. Khi bạn đã xong, bạn chỉ cần để lại tất cả những điều thiêng liêng trong tâm trí bạn.

.

Thư giãn và tập trung cho đến khi bạn cảm thấy mình đã “sẵn sàng”. Khi bạn mở mắt, đem cây bút để ra danh sách của bạn. Chỉ để cho nó trôi chậm rãi.Tôi muốn bạn viết ra tất cả mọi thứ trong một danh sách. Hãy ghi thật chi tiết những đều thiêng liêng mà bạn có thể nghĩ ra. (Hãy nhớ rằng đây là những điều thiêng liêng đối với bạn, và chúng có thể là bất cứ thứ gì mang lại cảm xúc tích cực trong trái tim bạn)

.

Khi bạn xong việc, hãy xoay ngược tờ giấy.

.

Bây giờ, nhắm mắt lại và suy nghĩ của tất cả mọi thứ không phải là thiêng liêng của bạn. Hãy suy nghĩ về các vấn đề lớn nhất của bạn, những điều gây khó chịu cho bạn, những điều làm bạn buồn. Không ai thật sự hoàn hảo, suy nghĩ về những sai sót của bạn như một con người. Hãy suy nghĩ về bất cứ điều gì mang lại cảm xúc tiêu cực trong lòng bạn.

.

Một khi bạn đã đưa tất cả vào tâm trí của bạn, mở mắt của bạn và viết tất cả xuống ở mặt sau của cùng một giấy.

.

Tất cả những điều tiêu cực này sẽ giúp bạn tạo ra không gian linh thiêng của mình. Tiếp theo bạn sẽ tìm hiểu cách để đem chúng ra khỏi không gian linh thiêng của bạn để bạn sẽ có một nơi thực sự quyền lực bên trong bạn để thực hiện pháp thuật.

.

Gấp đôi tờ giấy và chuẩn bị cho bước 2.

.

Bước 2: ”Thanh Tẩy”

.

Bây giờ bạn đã có danh sách của bạn. Ở phía trước bạn có một danh sách những thứ “thiêng liêng” đối với bạn. Ở phía sau, bạn có một danh sách tất cả những điều KHÔNG THẬT (những điều mang lại cảm xúc tiêu cực trong trái tim bạn).

.

Bây giờ, bạn sẽ cần tìm một vài công cụ để hoàn thành các khối xây dựng không gian linh thiêng bên trong của bạn. Tìm các thứ sau:

  • Ngọn nến trắng trong giá đỡ (Candle)
  • Diêm, hoặc một cái bật lửa (Matches)
  • Bát thủy tinh (hoặc gốm) (Bowl)
  • Một bác nước (Water)
  • Và tờ giấy lúc nãy (Folded Paper)

.

Đặt chúng trước mặt bạn như thế này (bát sẽ được trước mặt bạn):

untitled.JPG

Khi bạn đã sẵn sàng, hãy thắp nến. Hãy để nó trở thành tâm điểm của bạn. Cảm nhận nhiệt và năng lượng từ ngọn nến. Hình dung năng lượng đang xung quanh bạn, bao bọc bạn trong ánh sáng ấm áp. Hãy để ánh sáng phát ra quanh cơ thể bạn. Hãy nhìn vào ánh sáng, nó làm tinh khiết năng lượng của bạn, làm đầy trái tim của bạn với sáng trắng tinh khiết.

.

Sau khi bạn cảm thấy ấm áp và tinh khiết từ ánh sáng của ngọn nến, hãy lấy giấy và mở nó ra.
.

Từ từ đọc danh sách những thứ thiêng liêng. Cho phép mình tạm dừng để suy nghĩ sâu sắc về nó.
.

Khi bạn đã trải qua toàn bộ danh sách của mình, hãy nói những lời sau đây với mục đích:
.

“These Sacred things that I see Make them all a part of me Help me raise the energy”

 “Những điều thiêng liêng mà tôi thấy Làm cho chúng trở thành một phần của tôi Giúp tôi tăng năng lượng”

.

Bây giờ hãy hình dung từng mục từ danh sách của bạn bay lên khỏi giấy để ánh sáng màu trắng thanh lọc ánh sáng xung quanh bạn.

.

Tiếp theo, gấp giấy lại mà không cần nhìn vào danh sách những điều tiêu cực. Nhẹ nhàng giữ giấy gấp lại và đưa vào ngọn lửa trên nến (cẩn thận đừng đốt cháy chính mình hoặc bất cứ thứ gì xung quanh bạn).

.

Một khi giấy bắt lửa, thả nó ngay vào bát. Bây giờ nói to lên:

.

“Cleanse the Space inside of me And rid all negativity

I accept no less – So Mote It Be”

“Thanh tẩy không gian bên trong tôi Và loại bỏ mọi phiền toái

Tôi chấp nhận vô điều kiện – So Mote It Be ”

 .

Bây giờ hãy quan sát lửa một cách cẩn thận khi chúng đốt cháy phần còn lại của tờ giấy trong khi bạn tập trung vào cảm nhận năng lượng thiêng liêng tích cực, những xúc cảm to lớn. Cảm nhận năng lượng một lần nữa, xung quanh bạn và thanh tẩy không gian của bạn bằng ánh sáng trắng, đầy những thứ thiêng liêng của bạn.

.

Đổ một ít nước vào bát để đưa phần còn lại của ngọn lửa và tro để “làm sạch” mọi sự tiêu cực từ không gian của bạn.
.

Lúc này, thổi vào ngọn nến.
.

Bây giờ bạn đã thiết lập không gian linh thiêng bên trong căn bản mà bạn sẽ xây dựng trong tương lai.
.

Khi bạn thiết lập không gian thiêng liêng của mình lần đầu tiên theo cách này, hãy làm việc này một tuần một lần trong 4 tuần để củng cố nó và tăng sức mạnh của không gian. (Bạn có thể viết ra những thứ khác nhau, hoặc những điều tương tự mỗi lần)
.

Và sau 4 tuần, bạn sẽ muốn làm điều này mỗi tháng một lần để giữ cho không gian thiêng liêng của bạn sạch sẽ để pháp thuật của bạn sẽ mạnh mẽ hơn và sẽ không bị ô uế với điều tiêu cực.
.
Phần 4: Cách Để Tác Động Đến Phép Thuật (Và Tại Sao Bạn Có Thể Kiểm Soát Nó)

Phần 6: Mục Tiêu Phù Thủy Của Bạn (Và Ba Cấp Bậc)

Bài trên là phần 5 của sách Thế Giới Huyền Bí Của Phù Thủy Cổ Đại

Vị Thần Của Bạn (Và Làm Thế Nào Họ Có Thể Giúp Bạn)

Có hàng trăm vị thần trong hàng chục hệ thống tín ngưỡng của Phù thủy khác nhau. Điều quan trọng là tìm ra những vị thần phù hợp với cốt lõi của bản thân bạn, và yêu cầu sự giúp đỡ của họ trong các nghi thức và phép thuật của bạn.

.

Nếu bạn tìm các vị thần “đúng” với bạn, sức mạnh của mối liên hệ của bạn với năng lượng pháp thuật có thể tăng vượt quá các mức bạn có thể đạt được.

.

Nhận kết quả bạn muốn (Đặc biệt nếu bạn đang yêu cầu rất nhiều) không phải lúc nào cũng dễ dàng. Nhưng nếu bạn có những vị thần đúng đắn ở bên bạn – những phép lạ mà bạn thường không có khả năng tạo ra, sẽ được thực hiện dễ dàng vì bạn kết nối với các vị thần của bạn.

.

Bạn thường muốn chọn một vài nữ thần để theo dõi, và một số ít nam thần. Bạn muốn có một sự cân bằng. Tất nhiên nếu bạn đi theo con đường “Dianic”, bạn sẽ chỉ ăn mừng các vị thần nữ tính – và đó là ok, vì đó là con đường mà bạn đã chọn.

Tôi có thể viết toàn bộ cuốn sách về phần này một mình, vì vậy tôi không thể đi sâu vào chi tiết tôi cần trong phạm vi của cuốn sách này. Trong Miracles In-A-Box tôi đã liệt kê các vị thần từ mọi chi nhánh, và nhiều nền văn hoá khác nhau và hệ thống tín ngưỡng. Tôi cũng đặt ra một quy trình từng bước bạn có thể sử dụng để thực sự có được các vị thần lựa chọn bạn. Đây là một cách tốt để loại bỏ tất cả các nghi ngờ rằng “bạn đã chọn những sai lầm”.

.

Thông thường, lựa chọn các vị thần đúng với bạn không xảy ra trong 10 hoặc 15 phút. Đôi khi có thể mất một ngày hoặc lâu hơn – nhưng bạn chỉ thực sự phải làm điều đó một lần.

.

Nếu bạn muốn sử dụng pháp thuật ở cấp cao hơn, điều quan trọng là phải có ít nhất 2 vị thần có thể giúp bạn và bảo vệ bạn trên con đường của bạn.

Bây giờ, hãy thực hiện một số nghiên cứu trên mạng về các vị thần khác nhau mà bạn có thể chọn để liên kết với mình. Đọc qua các mô tả với một tâm trí rõ ràng, và cố gắng “cảm nhận” cách bạn có thể kết nối với mỗi vị thần. Hãy xem nếu bạn có thể khám phá được ít nhất 2 vị mà thực sự “về nhà” với bạn.

.

Phần 7: Cho Mọi Người Biết Bạn Là Phù Thủy (Cách Để Đối Phó Với Việc Bị Ruồng Bỏ)

Phần 9: Tên Phù Thủy Của Bạn (Và Tại Sao Nó Nên “Chính Xác”)

Bài trên là phần 8 của sách: Thế Giới Huyền Bí Của Phù Thủy Cổ Đại

Tên Phù Thủy Của Bạn (Và Tại Sao Nó Nên “Chính Xác”)

Hầu hết phù thủy đều chọn hai tên khác nhau để xác định bản thân với khi thực hành Thuật Phù Thủy.

.

khi bạn quyết định để bắt đầu hành trình của bạn vào thế giới của ma thuật, điều quan trọng là phải đánh dấu “khởi đầu mới” trong cuộc sống của bạn bằng cách lấy ít nhất một cái tên mới mà bạn sử dụng trong Thuật Phù Thủy (Và thường xuyên là 2 tên).

.

Một trong ” tên phù thủy” của bạn sẽ được công khai. Những người khác quan tâm đến con đường của bạn có thể biết tên này. Đó là sự giống nhau của bạn trong việc theo đuổi mục tiêu và ước mơ của bạn thông qua Thuật Phù Thủy. Và trên hết nó sẽ đại diện cho bạn trong một chuyện nào đó.

.

Ngoài tên phù thủy “công khai”, rất nhiều người con chọn một tên bí mật chỉ duy nhất mình họ biết. Trong một số truyền thống của Pháp Thuật, người ta tin rằng nếu biết mọi tên phù thủy của một phù thủy sẽ cho người đó toàn quyền kiểm soát họ. Đó là lý do tại sao điều quan trọng là sử dụng tên riêng của bạn trong cuốn sách về bóng tối của bạn và các công việc khác của bạn, và giữ nó bí mật.

.

Hãy suy nghĩ về những người bạn ngưỡng mộ trong cuộc sống, và trong truyền thuyết. Khám phá tên của họ, hoặc thay đổi tên khi bạn thấy phù hợp, cho đến khi bạn tìm ra tên phù thủy để xác định bạn là ai và những người bạn mong muốn được trở thành.

.

Bây giờ thật dễ dàng hơn để nhanh chóng có được một số ý tưởng về tên của bạn. Sử dụng Witchcraft name generators trên Internet, bạn có thể dễ dàng tạo ra một số tên hoặc làm dấy lên những ý tưởng khác.Tôi đã đặt một danh sách với nhau cho bạn Ở đây.

.

Hãy nhớ rằng, bạn sẽ sử dụng tên pháp thuật của bạn trong các cau thần chú và công việc ma thuật khác. Nếu tên của bạn không xác định bạn là ai, Pháp thuật của bạn sẽ không gần như hiệu quả như nó có thể được.

.

Có một mẹo nhỏ mà bạn có thể sử dụng với số học để đảm bảo rằng tên phù thủy của bạn “phù hợp” với năng lượng sáng tạo cốt lõi của bạn. Có một video đầy đủ về cách đảm bảo bạn chọn đúng tên phù thủy cho bạn trong Miracles In-A-Box.Nó cũng mở rộng trên phần này – Bạn sẽ khám phá ra làm thế nào để có được nhiều ý tưởng tốt hơn cho tên.

.

Phần 8: Vị Thần Của Bạn (Và Làm Thế Nào Họ Có Thể Giúp Bạn)

Phần 10: Sức Mạnh Trong Sách Phù Thủy Của Bạn (Và Nơi Để Tìm Nó)

Bài trên là phần 9 của sách: Thế Giới Huyền Bí Của Phù Thủy Cổ Đại

Cho Mọi Người Biết Bạn Là Phù Thủy (Cách Để Đối Phó Với Việc Bị Ruồng Bỏ)

Bạn có thể cảm thấy không thoải mái khi người khác phát hiện ra tín ngưỡng của bạn, bất kể bạn theo đường nào Thuật Phù Thủy.

.

Bạn thậm chí có thể có những người gần gũi và họ đã biết chuyện của bạn và sẽ không chấp nhận tín ngưỡng của bạn.

.

Điều đầu tiên bạn cần phải hiểu là không có gì cả khi bạn phải công khai với tín ngưỡng của bạn. Bạn không cần phải nói với mọi người khi bạn không muốn. Nó sẽ dễ dàng khi bạn giữ bí mật.

.

Có rất nhiều người có tính ngưỡng khác nhau mà không bao giờ nói cho ai biết tín ngưỡng đó thực sự là gì.

.

Tín ngưỡng của bạn rất mang tính cá nhân, và không ai có thể nghe được chúng khi bạn không nói bất cứ thứ gì.

.

Nhưng, nếu bạn cảm thấy như thể bạn muốn nói với thế giới rằng bạn là một phù thủy (Hoặc nếu ai đó lục lội một số thứ, và phát hiện ra và gặp mặt với bạn), đây là một số hướng dẫn để làm theo:

  • Cách tốt nhất là đợi họ tự nói với bạn. Tránh tự bản thân mình nói
  • Biết tín ngưỡng của người này là gì trước tiên. Có hiểu biết tốt về tín ngưỡng của họ trước khi bạn nói về bạn.
  • Một khi bạn đã biết tính ngưỡng của những người khác, tìm ra một điểm chung giữa bạn và họ – Tập trung vào những điểm tương đồng.(Ví dụ: Kitô giáo tin tưởng vào việc giúp đỡ người khác, và làm theo cách của Wiccan – vv.)
  • Tốt nhất là chuẩn bị cho cuộc thảo luận này trước bằng cách lập danh sách những người trong cuộc sống của bạn mà bạn có thể nói về điều này. Cùng với tên của họ, hãy viết ra những gì tính ngưỡng của họ tốt nhất bạn có thể, và viết ra những điều bạn sẽ nói trong cuộc thảo luận của bạn với họ.
  • Đừng bao giờ cố gắng thay đổi quan điểm của bất kỳ ai. Bạn không thể làm được điều đó, đặt biệt là khi họ lớn hơn bạn. Bạn chỉ cần để họ chấp nhận bạn bạn là ai.

chú ý: Tôi không bao gồm tất cả những gì bạn nên nói, từng từ một bởi vì nó là quan trọng để tôi muốn nghe bạn nói, để mà bạn có thể làm như thế nào khi bạn nên nói gì với họ. Tôi cung cấp một video chi tiết và chính xác những gì (và cách) để nói với những người không khoang dung trong Witchcraft Miracles In-A-Box. Đó là công việc của tôi để đảm bảo bạn có thể chấp nhận quan điểm của bạn và giảm nguy cơ mọi người nhìn vào bạn.

.

Phần 6: Mục Tiêu Phù Thủy Của Bạn (Và Ba Cấp Bậc)

Phần 8: Vị Thần Của Bạn (Và Làm Thế Nào Họ Có Thể Giúp Bạn)

Bài trên là phần 7 của sách: Thế Giới Huyền Bí Của Phù Thủy Cổ Đại

 

Bài Tarot

Witchlings – Sách Hướng Dẫn Sử Dụng Thần Chú

 0 1,045

Có những điều kì lạ theo một cách nào đó trở nên thật đặc biệt. 40 lá bài Witchlings khuấy động nên một thế giới kì diệu, thắp sáng và đánh thức mọi giác quan của bạn với những điều kì bí và say mê. Những lá Witchlings được thiết kế để giúp bạn tiếp cận với những khả năng tự nhiên, để nhận thức và thấu hiểu. Để làm được tất cả những điều đó bạn cần một sự say mê khao khát học hỏi và sự tập trung. Cuốn sách nhỏ đi kèm sẽ chỉ ra rõ hơn từng lá witchling cũng như là các mẹo và một số câu thần chú cho bạn. Bạn càng luyện tập nhiều với những lá bài, nhịp sống của bạn càng trở nên gần gũi với những nguồn năng lượng từ vũ trụ. Sử dụng phép thuật giống như các kĩ năng có thể học được, bạn càng luyện tập nhiều, bạn càng tiến xa hơn. Những phép thuật chân chính sẽ đến từ chính bên trong ta. Phép thuật là những hành động tự nhiên, ai trong chúng ta cũng có khả năng mang đến những thay đổi trong cuộc sống của mình và trong thế giới xung quanh họ. Phép thuật là những mạng lưới năng lượng. Nó ảnh hưởng tới tất cả những điều xung quanh ta bằng những nguồn năng lượng tự nhiên trực tiếp ảnh hưởng. Một cách tự nhiên, phép thuật thể hiện tinh tế cùng với những khả năng của bản thân để tạo nên được những thay đổi từ vũ trụ của những nguồn năng lượng. Hãy xóa bỏ tất cả những suy nghĩ và hình ảnh hình thành từ trước trong bạn qua những phù thủy của hollywood vì phép thuật thật sự khác xa những điều phi thường đó. Những câu thần chú rất dễ sử dụng và thường được chọn lọc tinh tế, bởi những thiên thần là những người thực hiện phép thuật chân chính không có hại cho ai cả. Những thiên thần khuyến khích sử dụng phép thuật để nâng cao và củng cố đời sống của bản thân bạn hay với người khác. Phép thuật là mục đích. Nếu như mục đích của bạn là tốt thì năng lượng mà bạn sử dụng sẽ đem lại lợi ích cho bản thân bạn và người khác nữa theo một cách thần kì nào đó. Cho dù bạn sử dụng thần chú để bảo vệ, hạnh phúc hay xóa bỏ với mục đích không ảnh hưởng đến ai thì bạn hãy cứ tiếp tục làm đi nhé. Phép thuật không phải những điều siêu nhiên, nó là một phương pháp tích cực giúp bạn đạt được những mục đích trong cuộc sống của bạn. Với sự dẫn đường của những thiên thần, bạn có thể sống một cuộc sống với sức mạnh có thể hạnh phúc, tự tin và đạt được những mục đích trong cuộc sống. Hãy kết nối với những lá bài và liên kết năng lượng đó vào cuộc sống của bạn. Những lá bài được thiết kế để nhắc nhở chúng ta chạm đến khả năng tự nhiên, chúng ta có thể đem lại những kết quả khả quan hơn. Suy nghĩ sẽ tác động tới những phép thuật, bạn càng đạt được nhiều thứ trong suy nghĩ của mình thì thần chú càng có hiệu quả. Như những kĩ năng khác thì thì phép thuật là một trong những tài năng có thể phát triển được. Phép thuật không giúp bạn giải quyết vấn đề mà nó giúp bạn cải thiện cuộc sống của mình.

(Phần hướng dẫn làm nghi thức thần chú sẽ được dẫn ở phía dưới cuối trang này)

Hãy Click vào hình lá bài để tham khảo ý nghĩa và cách thực hiện các câu thần chú Witchlings nào!

witchlingscard-abundance-full  witchlingscard-aura-full witchlingscard-banishment-full witchlingscard-beauty-full
Abundance Aura Banishment Beauty
 witchlingscard-clarity-full witchlingscard-cleansing-full witchlingscard-communication-full  witchlingscard-confidence-full
Clarity Cleansing Communication Confidence
 witchlingscard-courage-full  witchlingscard-creativity-full witchlingscard-determination-full witchlingscard-dreams-full
Courage Creativity Determination Dreams
witchlingscard-empowerment-full witchlingscard-energy-full witchlingscard-enthusiasm-full witchlingscard-euphoria-full
Empowerment Energy Enthusiasm Euphoria
witchlingscard-happiness-full witchlingscard-imagination-full witchlingscard-inspiration-full witchlingscard-intuition-full
Happiness Imagination Inspiration Intuition
witchlingscard-love-full witchlingscard-luck-full witchlingscard-manifestation-full witchlingscard-meditation-full
Love Luck Manifestation Meditation
witchlingscard-motivation-full witchlingscard-nurture-full witchlingscard-opportunity-full witchlingscard-patience-full
Motivation Nurture  Opportunity Patience
witchlingscard-prosperity-full witchlingscard-protection-full witchlingscard-rejuvenation-full witchlingscard-relaxation-full
Prosperity Protection Rejuvenation Relaxation
witchlingscard-sanctuary-full witchlingscard-serenity-full witchlingscard-strength-full witchlingscard-transformation-full
Sanctuary Serenity Strength Transformation
witchlingscard-vitality-full witchlingscard-wellness-full witchlingscard-wisdom-full witchlingscard-wish-full
 Vitality Wellness Wisdom Wish

Hướng dẫn sử dụng các lá bài

Bạn hãy bắt đầu bằng cách tráo kĩ bộ bài cho đến khi bộ bài cảm thấy sẵn sàng. Đặt bộ bài xuống và mặt sau của các lá bài hướng lên (úp xuống đó nhen). Lật lá bài đầu tiên lên và đặt nó cạnh bộ bài. Và đó chính là lá bài bạn cần dùng cho ngày hôm đó hay có khi cả tuần đó phụ thuộc vào bao lâu bạn muốn làm việc cùng cô ấy. Tham khảo thêm cuốn sách hướng dẫn mà cô ấy sẽ giúp bạn. Thay vào đó bạn có thể chọn hai hay thậm chí 3 lá bài để làm việc cùng. Tập hợp các lá bài sẽ thực hiện hiệu quả hơn. Dành thời gian và luyện tập bạn có thể thích ứng và tùy biến với những lá witchling theo cách mà bản thân bạn nhìn nhận nó. Bạn có thể coi nó như 1 nghi thức hay cũng có thể sáng tạo bằng cách mở rộng những chỉ dẫn. Thật sự không có một cách sử dụng nào chính xác nhất cho bộ bài.

Orion: con cú màu tím bé nhỏ.

Orion, là một người bạn thân quen với những thiên thần, đóng vai trò như một người bảo vệ, người thầy, người bạn đối với mỗi thiên thần cũng như cộng đồng tất cả thiên thần nói chung. Chú cú này rất nhân từ và luôn được nhìn thấy bên cạnh thiên thần khi họ sử dụng phép thuật và linh hồn/tinh thần của nó sẽ luôn bên những người luyện tập phép thuật nói chung.

Dụng cụ làm thần chú

Những thiên thần luôn để những câu thần chú đơn giản và dễ sử dụng để tìm kiếm nguyên liệu

  • Một bộ nến với đủ tất cả các màu
  • Đá
  • Tinh dầu nguyên chất
  • Lá gia vị phổ biến
  • Muối biển
  • Nước tinh khiết hay nước vào mùa xuân
  • Khay giữ nến
  • Khay đốt tinh dầu
  • Một nắm cây ngải đắng
  • Cốc và bát
  • Chổi
  • Vải cotton các màu
  • Giấy, bút, bút đánh dấu, màu
  • Kim và chỉ

Nến cho phép thuật

Nến dùng để cầu khẩn những điều thiêng liêng và ánh sáng sẽ giúp bạn tập trung. Hãy chắc chắn là bạn có đủ hết tất cả các màu nến để trợ giúp việc đọc thần chú.

Nến trắng: sự thanh tẩy, yên bình, thắp sáng, và thiền định.

Nến hồng: nuôi dưỡng,quan tâm,yêu thương và cảm xúc.

Nến đỏ: sức mạnh, đam mê, sức sống, bảo vệ.

Nến xanh nước biển: yên bình, hài hòa, truyền cảm hứng, phù hộ cho ngôi nhà, kiên nhẫn.

Nến vàng: niềm vui, hạnh phúc,tự tin , năng lượng , trí tưởng tượng, sự tập trung.

Nến xanh lá cây: sự dồi dào, phát triển, hàn gắn, làm trẻ hóa, tham vọng, thành công.

Nến tím: tâm linh khả năng, trí thông minh và thành công. Nến cam : năng lượng, hạnh phúc sức mạnh, may mắn.

Nến đen: xóa bỏ sự tiêu cực , bảo vệ, sức mạnh.

Đá phép thuật

Thạch anh trắng: thanh tẩy, vấn đề về tâm linh, hàn gắn, đá dành cho mọi mục đích.

Thạch anh hồng:tình yêu, cảm xúc, hàn gắn, tâm linh, cho mọi mục đích.

Thạch anh tím: thanh tẩy, niềm vui, ước mơ, hàn gắn, kết nối tâm linh.

Đá hematite: hàn gắn, bảo vệ, vấn đề về tâm linh.

Thạch anh xanh: bảo vệ , hàn gắn , may mắn , dũng cảm.

Đá malachite: bảo vệ, chuyển hóa, làm sạch thanh tẩy năng lượng xấu.

Đá mắt hổ: giàu có, bảo vệ, dũng cảm và sức sống.

Gia vị và cỏ cho phép thuật

Tiêu hamaica: dũng cảm, năng lượng, sức mạnh dồi dào.

Cây húng quế: bảo vệ, dồi dào và tình yêu.

Cây quế: truyền cảm hứng, giàu có, kỉ niệm, thành công, may mắn, tình yêu và bảo vệ.

Đinh hương: bảo vệ, xóa bỏ giàu có.

Gừng: thành công, sức mạnh, giàu có

Hoa oải hương: thư giãn, hạnh phúc, cân bằng và thanh tẩy .

Lá hương thảo: làm tinh khiết, hàn gắn bảo vệ và truyền cảm hứng.

Cây ngải đắng: hàn gắn trí tuệ, khả năng tâm linh, xóa bỏ năng lượng xấu và giàu có.

Tinh dầu cho phép thuật

Tinh dầu oải hương: thư giãn, ngủ, thanh tẩy, hạnh phúc và bảo vệ.

Tinh dầu hương thảo: bảo vệ tình yêu và khả năng tâm linh.

Tinh dầu bạc hà: hàn gắn, thanh tẩy, giàu có, và ngủ.

Tinh dầu hoa hồng: tình yêu, hàn gắn, dự đoán, may mắn.

Tinh dầu đàn hương: bảo vệ, mong ước khả năng tâm linh.

Tinh dầu cam, quýt, bưởi chanh hay chanh vàng: hạnh phúc, truyền ý tưởng, năng lượng.

Tinh dầu vani: hạnh phúc, tình yêu , khả năng tâm linh.

Witchlings Book of Spells – Paulina Cassidy

Xin lưu ý đây là bản dịch tham khảo, không mang tính chất thương mại. Người đọc vui lòng cân nhắc trước khi quyết định in ra.

Ý nghĩa của những viên đá quý

10 loại đá quý hiếm nhất thế giới

Nhắc tới đá quý, nhiều người cho rằng kim cương là loại đá quý hiếm nhất thế giới. Nhưng trên thực tế có một số loại đá còn có giá trị và quý hiếm hơn kim cường nhiều lần. Dưới đây là 10 loại đá quý đắt đỏ nhất thế giới.

1. Jeremejevite – 2.000 USD/Cara

10 loại đá quý hiếm nhất thế giới

Jeremejev là tinh thể màu lam thuần khiết tuyệt đẹp, được xếp vào hàng những loại ngọc hiếm hoi nhất trên thế giới. Tinh thể này được đặt theo tên của nhà khoáng vật học người Nga Pavel Jeremejev sau khi ông phát hiện ra nó vào năm 1883, tại Namibia. Trong tự nhiên, khoáng vật này còn có màu vàng nhạt hoặc không màu, và ở hình dạng thuôn dài hình tháp. Nó cũng đã từng bị nhầm với ngọc biển Aquamarine trong quá khứ. Vào đầu năm 2005, một viên Jeremejev nặng 2,93 cara được rao bán trên mạng với giá 2.000 đôla Mỹ/cara (tương đương với 42 triệu VND/cara).

2. Ngọc Opal đen – 2.355 USD/Cara

10 loại đá quý hiếm nhất thế giới

Opal bắt nguồn từ tiếng La Mã cổ là Opalus (nghĩa là có màu cầu vồng). Viên ngọc hình mắt mèo này được xếp vào hàng quý hiếm bởi Opal có đầy đủ các màu của những loại đá quý khác cộng lại. Riêng Opal đen là loại đá có giá trị cao nhất khi xếp bên cạnh những loại như Opal trắng, Opal lửa… Chúng còn được cho là có tác dụng tăng thị lực, giúp tóc không bị bạc. Trên thế giới, Úc được xem là quốc gia sở hữu mỏ khoáng chất chứa Opal nhiều nhất (chiếm 95%), còn lại nằm rải rác ở các quốc gia như Mexico, bắc Brazil, hai tiểu bang Idaho và Nevada của Mỹ, mới được tìm thấy ở Ethiopia và Mali.

3. Ngọc lục bảo Beryl đỏ – 10.000 USD/Cara

10 loại đá quý hiếm nhất thế giới

Viên Beryl đỏ quý hiếm này chủ yếu được khai thác ở dãy Thomas và núi Wah Wah ở tiểu bang Utah (Mỹ) và một số nơi ở Mexico. Tại những nơi này, người ta tìm thấy Beryl đỏ trong khoáng Rhyolite, nơi những viên ngọc được kết tinh ở mức áp suất vô cùng thấp và nhiệt độ cực kỳ cao, dọc các khe nứt và lỗ hổng chứa magma của núi lửa. Có thể nói, trên thế giới rất khó có thể tìm thấy mẫu khoáng vật quý hiếm được cắt mài tự nhiên như viên ngọc Beryl đỏ này.

4. Musgravite – 35.000 USD/Cara

10 loại đá quý hiếm nhất thế giới

Musgravite là một trong những loại đá quý mới nhất và hiếm nhất trên thế giới. Chúng là một khoáng chất silicat có thành phần là beryllium (Be), magiê (Mg) và nhôm (Al). Tinh thể này được đặt theo tên của dãy núi Musgrave ở miền trung nước Úc – nơi chúng được tìm thấy lần đầu tiên. Về sau, người ta tiếp tục tìm thấy Musgravite ở đảo Greenland (Đan Mạch) và ở Madagascar. Năm 1993, hai viên Musgravite mài giác quý hiếm được tìm thấy lần đầu tiên tại Sri Lanka.

5. Grandidierite – 50.000 USD/0,5 Cara

10 loại đá quý hiếm nhất thế giới

Khoáng chất quý hiếm màu lục phớt lam này được tìm thấy chủ yếu ở bán đảo Madagascar và được đặt theo tên của nhà thám hiểm kiêm sử học tự nhiên người Pháp Alfred Granidier – là một trong nhóm người khai quật được bộ xương chim voi nặng gần nửa tấn ở Ambolisatra, Madagascar. Viên đá cắt giác đầu tiên và duy nhất được tìm thấy cho tới tận bây giờ là ở Sri Lanka. Ban đầu, nó bị nhầm tưởng với ngọc Long Serendibite và sau đó được giáo sư khoáng vật học người Thụy Sĩ Edward J. Gübelin (1913 – 2005) mua lại vào tháng 5/2000. Viên đá này có khối lượng là 0,29 cara và có khả năng thay đổi màu sắc từ lam, lục sang sáng trắng.

6. Painite – 50.000 đến 60.000 USD/Cara

10 loại đá quý hiếm nhất thế giới

Viên đá này từng được cho là khoáng vật quý hiếm nhất trên Trái Đất, và cho đến nay vẫn được xem là hiếm có. Năm 1950, nhà khoáng vật học người Anh đã phát hiện ra viên đá này lần đầu tiên tại Myanmar. Khi được thẩm định là loại khoáng vật mới, nó đã được đặt theo tên của ông là Arthur C.D. Pain. Qua nhiều năm, người ta cũng mới chỉ tìm thấy 3 tinh thể Painite nhỏ trên thế giới. Cho đến trước năm 2005, có khoảng dưới 25 tinh thể được khai quật ở Myanmar.

7. Ngọc hồng lựu màu lam – 1,5 triệu USD/Cara

10 loại đá quý hiếm nhất thế giới

Trên thế giới hiện nay, ngọc hồng lựu được tìm thấy với rất nhiều màu sắc như đỏ, cam, hồng, vàng, lục, tím, nâu, đen và không màu. Trong đó, ngọc hồng lựu màu lam là hiếm nhất, được phát hiện vào cuối những năm 1990 ở Bekily, Madagascar. Và một số nơi khác tại Mỹ, Nga và Thổ Nhĩ Kỳ. Viên ngọc này có khả năng đổi màu từ lục pha lam dưới ánh sáng mặt trời sang màu tím dưới ánh sáng của đèn dây tóc. Có hiện tượng này là vì trong thành phần ngọc hồng lựu lam có chứa nhiều khoáng chất Vanadi – một kim loại hiếm có màu xanh, bạc, xám. Năm 2003, viên hồng lựu lam nặng 4,2 cara được bán với giá 6,8 triệu đôla Mỹ.

8. Ngọc long Serendibite – 1,8 đến 2 triệu USD/Cara

10 loại đá quý hiếm nhất thế giới

Viên ngọc có công thức hóa học phức tạp khác thường gồm canxi, magiê, nhôm, silicon, boron và oxy này là loại khoáng vật màu xanh (cyan), có nguồn gốc từ Sri Lanka. Cho đến nay, trên thế giới chỉ mới có 3 viên Serendibite cắt giác được tìm thấy, với khối lượng lần lượt là 0,35 cara, 0,55 cara và 0,56 cara. Hai viên đầu tiên được phát hiện bởi chuyên gia đá hiếm D. P. Gunasekera, sau đó được giáo sư người Thụy Sĩ E. J. Gübelin mua lại. Trong đó, viên nhỏ nhất được tính với giá 1,43 triệu đôla Mỹ/1Cara.

9. Kim cương đỏ – 2 đến 2,5 triệu USD/Cara

10 loại đá quý hiếm nhất thế giới

Hiện nay trên thế giới, kim cương đỏ là loại khoáng vật hiếm được phát hiện nhất trong các loại đá quý tự nhiên, thậm chí còn có rất ít người có cơ hội nhìn chúng trực tiếp. Viên đá quý hiếm này không đơn thuần là có màu đỏ thẫm hay đỏ tươi mà mang màu đỏ tía. Dù ở kích thước và khối lượng nào thì kim cương đỏ là một trong những viên kim cương đắt nhất trên thế giới. Vùng mỏ Argyle của Úc là nơi sản xuất lượng nhỏ loại đá quý này và cứ một hoặc hai năm người ta lại chọn lấy viên kim cương đỏ đẹp nhất, lớn nhất ra bán đấu giá để thu về hàng triệu đôla.

10. Ngọc bích Jadeite – hơn 3 triệu USD/Cara

10 loại đá quý hiếm nhất thế giới

Cho đến nay, ngọc bích Jadeite vẫn được xem là loại đá kỳ bí, hiếm có và đắt đỏ nhất trên thế giới. Do tính chất đổi màu từ lam sang đỏ và ngược lại nên ngọc bích Jadeite còn có tên là “Phỉ thúy”. Loại ngọc tuyệt đẹp này có nguồn gốc chủ yếu ở Madagascar. Ngoài ra, nó còn được tìm thấy ở Mexico và tiểu bang California (Mỹ). Năm 1997, mức giá kỷ lục cho món đồ trang sức gồm 25 viên ngọc Jadeite đường kính 0,5mm được bán với giá 9,3 triệu đôla Mỹ (tương đương 195 tỉ VND).

Cập nhật: 23/01/2017

Danh sách (tạm) phân loại đá quý bằng tiếng Việt

Từ các loại đá quý này, còn có loại đá tự nhiên và đá nhân tạo tổng hợp (synthetic). Hầu hết các loại đá quý đều có thể tổng hợp nhân tạo được, tuy nhiên chỉ có một số loại đá quý sau thường hay được tổng hợp nhân tạo là emerald (ngọc lục bảo), sapphire và ruby.

Đá quý giá trị (precious gemtones): chỉ có 3 loại đá quý mầu được xếp loại trong nhóm đá quý giá trị là Ngọc lục bảo (emerald), Ruby và Sapphire.
Bán quý giá trị (semi-precious gemtones): Ngoài 3 loại kể trên thì các loại đá quý có mầu khác đều rơi vào nhóm này.

Đây là một danh sách (tạm) phân loại cái loại đá quý bằng tiếng Việt

1. Amber (Hổ phách)
2. Amethyst (Thạch anh tím)
3. Aquamarine (Ngọc xanh biển)
4. Diamond (Kim cương)
5. Emerald (Ngọc lục bảo)
6. Jadeite (Ngọc Bích)(Ngọc cẩm thạch)
7. Opal (Ngọc mắt mèo)
8. Sapphire (đá Saphia)
9. Ruby (Hồng ngọc)
10. Peridot (đá Peridot)
11. Agate
12. Carnelian
13. Garnet
14. Bloodstone
15. Beryl
16. Topaz
17. Onyx (Cẩm thạch)

Các hạt đá quý không chỉ dùng làm đẹp mà còn ảnh hưởng đến trạng thái tinh thần và sức khỏe của bạn. Chẳng hạn, người xưa cho rằng thạch anh tím cải thiện chứng mất ngủ, saphia chữa bệnh đau đầu.

Từ xa xưa, người cổ đại đã biết dùng đá quý để chữa bệnh. Họ tin rằng đá quý có khả năng điều chỉnh sự mất cân bằng trong cơ thể và tạo nên năng lượng bên trong con người. Các bậc vua chúa đã dùng đá quý như một vật tượng trưng cho sức mạnh và quyền lực. Họ đeo đá quý quanh đầu với niềm tin chúng sẽ giúp trở nên thông thái hơn. Người Hy Lạp, Ai Cập, La Mã cổ đại thì dùng đá quý như những tấm bùa để bảo vệ bản thân.

Các loại đá quý thường được dùng trong những nghi thức thuộc về tâm linh. Chúng được đặt lên người khi massage, hoặc cho vào nước uống, nước tắm nhằm chuyển hóa năng lượng, giúp bảo vệ con người khỏi bị thương, tăng khả năng thần giao cách cảm…

Các bác sĩ chuyên về phương pháp chữa bệnh bằng đá cho rằng những viên đá có khả năng thu hút năng lượng từ suy nghĩ của con người, nên có tác dụng chữa bệnh. Người ta còn dùng những viên đá nhiều màu sắc, phản chiếu ánh sáng của thiên nhiên để làm tăng sức mạnh của cơ thể. Phương pháp này dựa trên sự hài hòa, trao đổi năng lượng giữa hai vật thể khác nhau, đó là đá và cơ thể con người. Dưới đây là một số loại đá quý và tính năng của chúng.

Hổ phách (còn gọi là huyết phách, minh phách) là nhựa đã hóa thạch của một loài thông cổ ngày nay đã tuyệt chủng. Hổ phách thường ở dạng khối nhũ, màu sắc rất trong và đẹp. Hổ phách được người Trung Hoa sử dụng từ những năm 90 sau Công nguyên và được khai thác, buôn bán rộng rãi từ thế kỷ 13.
Đông y cho rằng hổ phách có tác dụng an thần, định kinh, lợi tiểu…, đeo bên mình thường xuyên sẽ giúp tăng cường sức khỏe. Hổ phách thường được chế tác thành những đồ trang sức như nhẫn, vòng, hoa tai…
Căn phòng hổ phách nổi tiếng do vua nước Phổ là Friedrich Wilheim I tặng cho vua nước Nga Piere Đại đế được mệnh danh là kỳ quan thứ 8 của thế giới. Nó được chạm trổ và dát toàn bằng hổ phách. Căn phòng được đặt trong Cung điện Mùa Đông, nhưng trong Chiến tranh thế giới thứ 2 đã bị phát xít Đức cướp đi. Số phận của căn phòng hổ phách ra sao hiện giờ vẫn là một bí mật.

Đá thạch anh được con người phát hiện từ gần 300.000 năm trước, là loại tinh thể nhiều màu hồng, tím rất bắt mắt. Nhiều dấu tích cho thấy con người thời kỳ tiền sử đã biết sử dụng thạch anh làm đồ trang sức. Từ xa xưa, thạch anh đã được coi là một loại đá có khả năng chữa bệnh. Thạch anh tím có thể chữa bệnh mất ngủ, giúp con người giữ được niềm tin và lòng dũng cảm. Trang sức đá thạch anh hồng giúp con người tăng cường thể lực và tinh thần. Nhiều loại đá thạch anh được dùng trong các thiết bị massage để day vào các huyệt đạo giúp lưu thông khí huyết và điều tiết năng lượng. Người Hy Lạp cổ sử dụng những chiếc cốc làm bằng đá thạch anh đỏ và cho rằng nó sẽ giúp lọc chất độc, hoặc uống rượu mà không bị say.

Ngọc lục bảo là loại đá có màu xanh lam (do lượng crôm trong đá tạo nên). Ngọc lục bảo rất hiếm vì sự hình thành của nó đòi hỏi những điều kiện địa chất rất đặc biệt. Từ 2.000 năm trước, con người đã sử dụng ngọc lục bảo như một thứ tiền tệ để trao đổi và làm đồ trang sức.
Những nhà tiên tri thường sử dụng ngọc lục bảo như một vật giúp họ tiên đoán được tương lai. Người ta cho rằng ngọc lục bảo có khả năng dự báo bệnh tật (màu sắc của ngọc lục bảo thay đổi tùy theo tình trạng sức khỏe của người đeo).

Đá saphia có nhiều màu sắc được con người sử dụng từ 800 năm trước Công nguyên. Đá saphia có nhiều ở Ấn Độ, Miến Điện, Himalaya. Áp suất và nhiệt độ lòng đất làm cho ôxit nhôm kết tinh thành những viên đá saphia đẹp màu trắng. Một lượng nhỏ các khoáng chất khác, chẳng hạn sắt và crôm, làm cho saphia có sắc xanh, đỏ, vàng, hồng, tím, da cam hoặc lục nhạt. Người xưa quan niệm đeo đá saphia sẽ ngăn được ma quỷ. Có thời kỳ các thầy thuốc cổ đại dùng saphia để chữa các chứng bệnh liên quan đến cơ, xương khớp, đau đầu, đau bụng, chảy máu cam…

Ngọc topaz là một loại đá quý có màu vàng, trong suốt. Theo truyền thuyết, topaz là một trong những viên đá che chở con người chống lại các dịch bệnh, vết thương, đột tử, những phép thuật tiêu cực, sự đố kỵ và những ý nghĩ điên rồ. Topaz còn được đeo để giúp giảm cân, chữa các bệnh về hệ tiêu hóa .

Đá peridot: Nhiều tài liệu cho thấy nữ hoàng Ai Cập Cleopatra rất thích đá peridot. Đây là loại đá quý hiếm sinh ra từ núi lửa, có màu xanh hơi vàng. Đá peridot chất lượng được khai thác ở các vùng như Arizona, Nauy, khu vực biển Hồng Hải. Người xưa tin việc đặt đá này lên giường sẽ tốt cho hệ thần kinh, làm giảm cơn giận dữ và những hành động tiêu cực. Người La Mã tin đá peridot sẽ giúp họ yêu đời mỗi khi cảm thấy chán nản, và có khả năng chữa bệnh về gan, đau thần kinh tọa, đau lưng .

Đá carnelian: Tên loại đá này có nghĩa là sự sống. Người xưa cho rằng carnelian có khả năng chữa bệnh. Carnelian làm giảm sự giận dữ và có thể cầm máu khi bị thương.

Đá muối Himalaya: Có giải thuyết: Cách đây hàng chục triệu năm Tây Tạng là một vùng biển, vì thế loại đá muối ở Himalaya là một quà tặng đặc biệt của tạo hóa. Đá muối Himalaya được cho là tinh khiết, không chỉ hấp dẫn bởi màu sắc vô cùng đa dạng mà còn có công dụng chữa nhiều bệnh. Nó giúp cơ thể cân bằng năng lượng, giảm các chứng đau đầu mệt mỏi, thậm chí hỗ trợ cho hoạt động của tim, phổi, thận.

Ngoài ra còn rất nhiều loại đá khác được con người sử dụng như đồ trang sức và bảo vệ sức khỏe như đá beryl (màu xanh, vàng) giúp mạng lại sự vui vẻ, có tác dụng cho tim mạch và cột sống; đábloodstone được người Hy Lạp coi là máu của Chúa Jesus, có tác dụng cầm máu vết thương, giúp những người leo núi tăng cường sức lực; đá mã não giúp tăng trí nhớ, sự kiên nhẫn và sức chịu đựng;…

Cho đến ngày nay, quan niệm về khả năng chữa trị bệnh của các loại đá của người xưa vẫn chưa được khoa học hiện đại kiểm chứng. Ngoài tác dụng làm đồ trang sức thì các tính năng chữa bệnh của chúng vẫn còn là một ẩn số.

Mới đây, các nhà khoa học Pháp đã tìm thấy nhiều bằng chứng cho thấy một số loại đá có khả năng trao đổi năng lượng. Thậm chí họ còn chứng minh rằng đá không phải là một tĩnh vật mà có thể “thở”, vận động và tiềm ẩn nhiều nguồn năng lượng có tác động đến con người. 

Ý nghĩa của những viên đá với ngày sinh

Tương truyền, nếu bạn mang đúng viên đá biểu tượng cho ngày sinh của mình thì bạn sẽ được bảo vệ khỏi tai ương, có thể vượt qua mọi trở ngại để đến bến bờ hạnh phúc. Bạn có tin không?

1/- GARNET (Ngọc hồng lựu – ngày sinh từ 21/12 đến 20/1): Là loại đá của sức sống và nghị lực. Garnet tượng trưng cho tình yêu chân thật, tin cậy và bất tận. Garnet sẽ mang lại may mắn trong tình yêu, tình bạn và ngăn chặn kẻ thù tấn công bạn.
Màu sắc: đỏ thẳm.

2/- AMETHYST (Thạch anh tím – ngày sinh từ 21/1 đến 20/2): Biểu tương của sự khôn ngoan, sức mạnh và tự tin. Đây là một trong những loại đá tốt nhất cho những ai đang ở trong tình trạng căng thẳng hay bị chứng đau nửa đầu. Ngoài ra nó còn tốt cho những người dễ bị nổi cáu. Amethyst mang đến sự hài hòa và thanh thản trong tâm hồn.
Màu sắc: hoa cà, tím

3/. AQUAMARINE (Ngọc xanh biển – ngày sinh từ 21/2 đến 20/3): Biểu tương của sự hòa bình và yên tĩnh. Người ta tin rằng loại đá này sẽ mang đến sự dễ chịu cho các cặp vợ chồng. Sức mạnh của nó có thể giúp người chồng hay người vợ bày tỏ quan điểm, ý kiến riêng của mình dễ dàng hơn. Nếu mơ về Aquamarine thì có nghĩa là bạn sắp gặp những người bạn mới.
Màu sắc: xanh biển hơi ngả xanh lá hay xanh biển.

4/. DIAMOND (Kim cương – ngày sinh từ 21/3 đến 20/4): biểu tương của tình yêu vĩnh cửu, sự hoàn hảo, tinh khiết và ngây thơ. Viên đá này gắn kết giữa sức mạnh và sự may mắn. Khi đeo nó bên mình, bạn sẽ có một giấc ngủ yên bình, không mộng mị.
Màu sắc: trắng, xám đen, vàng nhạt, hơi đỏ, hơi xanh lá hay không màu.

5/. EMERALD (Ngọc lục bảo – ngày sinh từ 21/4 đến 20/5): Biểu tương của sự phát triển và tốt đẹp, là loại ngọc làm tăng tính sáng tạo và nhận thức. Nó đóng vai trò như một loại thuốc an thần tự nhiên, giúp bạn vơi đi sự lo lắng khi gặp vấn đề khó khăn. Emerald tượng trưng cho sự thanh bình, hạnh phúc và thành công trong tình yêu.
Màu sắc: xanh hơi ngả vàng, xanh lá.

6/. PEARL (Ngọc trai – ngày sinh 21/5 từ đến 20/6): Biểu tượng cho sự thuần khiết, trong trắng và Aphrodite – nữ thần tình yêu trong thần thoại Hy Lạp. Ở một số nước nó còn tượng trưng cho thành công, tình yêu và hạnh phúc. Pearl được dùng như một món quà cưới. Ngoài ra nó giúp người sở hữu có thể hiểu được chính mình.
Màu sắc: trắng, nâu, đen, bạc, kem hay hồng.

7/. RUBY (Hồng ngọc – ngày sinh từ 21/6 đến 20/7): Là một trong những loại đá hoàn hảo nhất. Ruby tượng trưng cho mặt trời, quyền lực, tự do, may mắn và vui vẻ. Nếu đeo gần tim thì viên đá này sẽ giúp cho tình yêu của bạn thêm mặn nồng. Ngoài ra nó còn giúp lưu thông máu và giúp ngủ ngon.
Màu sắc: đỏ hồng đến đỏ tím.

8/. PERIDOT (ngày sinh từ 21/7 đến 20/8): Là loại đá tượng trưng cho lòng nhiệt tình, khoan dung, tiếng tăm, phẩm giá và bảo vệ. Peridot giúp cân bằng cảm xúc và chữa lành vết thương tình cảm trong quá khứ.
Màu sắc: xanh lá, xanh hơi ngả sang vàng, xanh ô liu.

9/. SAPPHIRE (ngày sinh từ 21/8 đến 20/9): Là loại đá của vận mệnh, biểu tượng cho niềm tin và sự hào hiệp. Nó đem lại cho bạn những điều tốt lành nhất và biến nhưng giấc mơ thành sự thật. Viên đá mang đến sự may mắn trong tình yêu. Ngoài ra Sapphire còn đại diện cho lòng trung thành và niềm hy vọng.
Màu sắc: xanh, hồng, tím, vàng, cam…

10/. Opal (Ngọc mắt mèo – ngày sinh từ 21/9 đến 20/10): Là nữ hoàng của các loại đá quý. Mỗi viên Opal có một nét đẹp tinh tế khác nhau, rực rỡ và óng ánh sắc màu.Opal là biểu tượng cho hy vọng, hành động tích cực và sự thành đạt.
Màu sắc: có nhiều màu, đặc biệt là màu đỏ phát ra ánh lửa.

11/. YELLOW TOPAZ (đá Topaz vàng – ngày sinh từ 21/10 đền 20/11): Được đánh giá là có khả năng chữa bệnh rất tốt. Nó giúp bạn điều tiết cơn giận, giảm stress. Loại đá này chủ yếu dành cho những người bị chưng mất ngủ… Yellow Topaz mang đến sự ấm áp cho cuộc sống của bạn.
Màu sắc: vàng, vàng cam và hồng cam.

12/. TURQUOISE (Ngọc lam – ngày sinh từ 21/11 đến 20/12): giúp bạn khởi đầu những dự án mới. Người xưa cho rằng khi loại đá này ngả sang màu khác thì đó là sự cảnh báo cho nguy hiểm hay bệnh tật. Turpuoise mang đến niềm vui, hạnh phúc và sự may mắn.
Màu sắc: xanh da trời, xanh lá.

13/.Tương truyền:  nếu bạn mang đúng viên đá biểu tượng cho ngày sinh của mình thì bạn sẽ được bảo vệ khỏi tai ương, có thể vượt qua mọi trở ngại để đến bến bờ hạnh phúc. Bạn có tin không?

GARNET (Ngọc hồng lựu – ngày sinh từ 21/12 đến 20/1): Là loại đá của sức sống và nghị lực. Garnet tượng trưng cho tình yêu chân thật, tin cậy và bất tận. Garnet sẽ mang lại may mắn trong tình yêu, tình bạn và ngăn chặn kẻ thù tấn công bạn.
Màu sắc: đỏ thẳm.
 AMETHYST (Thạch anh tím – ngày sinh từ 21/1 đến 20/2): Biểu tương của sự khôn ngoan, sức mạnh và tự tin. Đây là một trong những loại đá tốt nhất cho những ai đang ở trong tình trạng căng thẳng hay bị chứng đau nửa đầu. Ngoài ra nó còn tốt cho những người dễ bị nổi cáu. Amethyst mang đến sự hài hòa và thanh thản trong tâm hồn.
Màu sắc: hoa cà, tím
AQUAMARINE (Ngọc xanh biển – ngày sinh từ 21/2 đến 20/3): Biểu tương của sự hòa bình và yên tĩnh. Người ta tin rằng loại đá này sẽ mang đến sự dễ chịu cho các cặp vợ chồng. Sức mạnh của nó có thể giúp người chồng hay người vợ bày tỏ quan điểm, ý kiến riêng của mình dễ dàng hơn. Nếu mơ về Aquamarine thì có nghĩa là bạn sắp gặp những người bạn mới.
Màu sắc: xanh biển hơi ngả xanh lá hay xanh biển.
DIAMOND (Kim cương – ngày sinh từ 21/3 đến 20/4): biểu tương của tình yêu vĩnh cửu, sự hoàn hảo, tinh khiết và ngây thơ. Viên đá này gắn kết giữa sức mạnh và sự may mắn. Khi đeo nó bên mình, bạn sẽ có một giấc ngủ yên bình, không mộng mị.
Màu sắc: trắng, xám đen, vàng nhạt, hơi đỏ, hơi xanh lá hay không màu.
EMERALD (Ngọc lục bảo – ngày sinh từ 21/4 đến 20/5): Biểu tương của sự phát triển và tốt đẹp, là loại ngọc làm tăng tính sáng tạo và nhận thức. Nó đóng vai trò như một loại thuốc an thần tự nhiên, giúp bạn vơi đi sự lo lắng khi gặp vấn đề khó khăn. Emerald tượng trưng cho sự thanh bình, hạnh phúc và thành công trong tình yêu.
Màu sắc: xanh hơi ngả vàng, xanh lá.
PEARL (Ngọc trai – ngày sinh 21/5 từ đến 20/6): Biểu tượng cho sự thuần khiết, trong trắng và Aphrodite – nữ thần tình yêu trong thần thoại Hy Lạp. Ở một số nước nó còn tượng trưng cho thành công, tình yêu và hạnh phúc. Pearl được dùng như một món quà cưới. Ngoài ra nó giúp người sở hữu có thể hiểu được chính mình.
Màu sắc: trắng, nâu, đen, bạc, kem hay hồng.
RUBY (Hồng ngọc – ngày sinh từ 21/6 đến 20/7): Là một trong những loại đá hoàn hảo nhất. Ruby tượng trưng cho mặt trời, quyền lực, tự do, may mắn và vui vẻ. Nếu đeo gần tim thì viên đá này sẽ giúp cho tình yêu của bạn thêm mặn nồng. Ngoài ra nó còn giúp lưu thông máu và giúp ngủ ngon.
Màu sắc: đỏ hồng đến đỏ tím.
PERIDOT (ngày sinh từ 21/7 đến 20/8): Là loại đá tượng trưng cho lòng nhiệt tình, khoan dung, tiếng tăm, phẩm giá và bảo vệ. Peridot giúp cân bằng cảm xúc và chữa lành vết thương tình cảm trong quá khứ.
Màu sắc: xanh lá, xanh hơi ngả sang vàng, xanh ô liu.
SAPPHIRE (ngày sinh từ 21/8 đến 20/9): Là loại đá của vận mệnh, biểu tượng cho niềm tin và sự hào hiệp. Nó đem lại cho bạn những điều tốt lành nhất và biến nhưng giấc mơ thành sự thật. Viên đá mang đến sự may mắn trong tình yêu. Ngoài ra Sapphire còn đại diện cho lòng trung thành và niềm hy vọng.
Màu sắc: xanh, hồng, tím, vàng, cam…
Opal (Ngọc mắt mèo – ngày sinh từ 21/9 đến 20/10): Là nữ hoàng của các loại đá quý. Mỗi viên Opal có một nét đẹp tinh tế khác nhau, rực rỡ và óng ánh sắc màu.Opal là biểu tượng cho hy vọng, hành động tích cực và sự thành đạt.
Màu sắc: có nhiều màu, đặc biệt là màu đỏ phát ra ánh lửa.
YELLOW TOPAZ (đá Topaz vàng – ngày sinh từ 21/10 đền 20/11): Được đánh giá là có khả năng chữa bệnh rất tốt. Nó giúp bạn điều tiết cơn giận, giảm stress. Loại đá này chủ yếu dành cho những người bị chưng mất ngủ… Yellow Topaz mang đến sự ấm áp cho cuộc sống của bạn.
Màu sắc: vàng, vàng cam và hồng cam.
TURQUOISE (Ngọc lam – ngày sinh từ 21/11 đến 20/12): giúp bạn khởi đầu những dự án mới. Người xưa cho rằng khi loại đá này ngả sang màu khác thì đó là sự cảnh báo cho nguy hiểm hay bệnh tật. Turpuoise mang đến niềm vui, hạnh phúc và sự may mắn.
Màu sắc: xanh da trời, xanh lá.

Xem thêm tại Đây

TÊN CÁC LOẠI ĐÁ QUÝ

Dưới đây là một số tên ngọc, đá quý dịch từ tiếng Anh:
Diamond: Kim cương
Ruby: Hồng ngọc
Sapphire: Lam ngọc
Emerald: Ngọc lục bảo
Garnet: Ngọc hồng lựu
Agate: Mã não
Tiger’s eye: Đá mắt hổ
Pearl: Ngọc trai
Obsidian: Đá núi lửa
Hippopus: Xà cừ
Amber: Hổ phách
Nephrite: Ngọc bích

Carnelian: Hồng ngọc tủy (hay bị nhầm với mã não, do đều có kết cấu của tih chất thạch anh)
Aquamarine: Ngọc Hải lam
Malachite: Đá khổng tước
Serpentine: Đá vân rắn
Opal: Ngọc mắt mèo
Marble: Cẩm thạch
Topaz: Hoàng ngọc
Peridot: Đá Ô liu (Do có màu ô-liu đặc trưng)
Spinel: Đá tia lửa
Tourmaline: Bích tỷ
Amethyst: Thạch anh tím
Citrine: Thạch anh vàng
Smoky Thạch anh khói
Ghost Crystal: Thạch anh linh

Tên và cách gọi của các loại đá quý bằng tiếng Anh

Ngọc, hay đá quý và một số loại đá bán quý, là các khoáng chất sinh ra từ thiên nhiên hoặc được con người chế tạo có giá trị thẩm mỹ và kinh tế
Chắc hẳn các bạn đã từng xem phim đọc báo hoặc vô tình nghe tên các loại đá quý như kim cương. mã não, hồng ngọc cẩm thạch… Nếu các bạn muốn tìm hiểu về các loại đá quý thì điều đầu tiên các bạn cần biết chính là tên các loại đá quý đó bằng tiếng Anh, như vậy sẽ dễ tìm kiếm và có nhiều thông tin hơn.

Bạn có biết tên các loại đá quý này không?

Đá quý ( gemstone ) là gì?

Ngọc, hay đá quý và một số loại đá bán quý, là các khoáng chất sinh ra từ thiên nhiên hoặc được con người chế tạo có giá trị thẩm mỹ và kinh tế. Chúng thường có màu sắc bắt mắt sặc sỡ và đồng đều, có độ tinh khiết rất cao và khả năng chiết quang phản quang mạnh. Chúng thường có độ cứng nhất định và phần lớn chống ăn mòn.

Dưới đây là tên các loại đá quý bằng tiếng Anh. Mời các bạn tham khảo:

1. Diamond: Kim cương

14. Aquamarine: Ngọc Hải lam

2. Ruby: Hồng ngọc

15. Malachite: Đá khổng tước

3. Sapphire: Lam ngọc

16. Serpentine: Đá vân rắn

4. Emerald: Ngọc lục bảo

17. Opal: Ngọc mắt mèo

5. Garnet: Ngọc hồng lựu

18. Marble: Cẩm thạch

6. Agate: Mã não

19.Topaz: Hoàng ngọc

7. Tiger’s eye: Đá mắt hổ

20. Peridot: Đá Ô liu (Do có màu ô-liu đặc trưng)

8. Pearl: Ngọc trai

21. Spinel: Đá tia lửa

9. Obsidian: Đá núi lửa

22. Tourmaline: Bích tỷ

10. Hippopus: Xà cừ

23. Amethyst: Thạch anh tím

11. Amber: Hổ phách

24. Citrine: Thạch anh vàng

12. Nephrite: Ngọc bích

25. Smoky Thạch anh khói

13. Carnelian: Hồng ngọc tủy (hay bị nhầm với mã não, do đều có kết cấu của tinh chất thạch anh)

26. Ghost Crystal: Thạch anh linh

Trên đây là một số loại đá quý phổ biến với tên gọi tiếng Anh của chúng. Hi vọng bài viết này hữu ích cho bạn. Chúc bạn tìm được loại đá quý phù hợp với mình !

Lịch sử và huyền thoại về đá peridot

Cư dân Hawai rất tôn sùng loại đá này vì họ cho rằng đây là nước mắt của nữ thần Pele. Hiện đá peridot được coi là quà du lịch đặc trưng ở xứ này với nguồn cung được lấy từ Arizona.

Đá peridot là loại đá hết sức đặc biệt bởi màu sắc xanh ngả vàng đặc trưng và công dụng thần kỳ của nó. Đá peridot được được hình thành từ macma tinh thể reong núi lửa và một phần bởi thiên thạch rơi xuống trái đất. Cái tên Periot gọi theo tiếng Hy Lạp là “ peridona ” có nghĩa “ đem lại sự sung túc “.

Lịch sử và các huyền thoại đá peridot

Truyền thuyết Ai Cập kể lai rằng xưa trên đảo Zeberget của Ai Cập cổ đại có rất nhiều peridot nhưng hòn đảo này là nơi cư ngụ của rất nhiều loài rắn độc, việc khai thác đá peridot là hết sức khó khăn và nguy hiểm. Mãi cho đến khi một vị vua Pharaon xua đuổi được, từ đó nguồn cung peridot mới đảm bảo.

da-peridot-3

Cư dân Hawai rất tôn sùng loại đá này vì họ cho rằng đây là nước mắt của nữ thần Pele. Hiện đá peridot được coi là quà du lịch đặc trưng ở xứ này với nguồn cung được lấy từ Arizona.

Nhiều nhà thờ cổ bên Châu Âu được trang trí bằng loại đá này, tiêu biểu là nhà thờ Cologne nơi đặt lăng mộ Ba vua được trang trí bởi 200 carat peridot. Nhưng tại xứ đó thì gần như không có mỏ khai thác peridot nào. Chính vì vậy, người ta cho rằng nguồn gốc đá ở đây được đem về bởi các chiến binh viễn chinh, những nhà thám hiểm.

Ngày nay peridot được khai thác chủ yếu ở khu bảo tồn San Carlos, bang Arizona Mỹ, một lượng lớn ở Hồng Kong. Đá Peridot cỡ lớn và chất lượng cao là rất hiếm. Mới đây, nguời ta đã phát hiện ra đá peridot đẹp và chất lượng cao ở Myanmar , mỏ khác tương tự được tìm thấy ở Hi-ma-lay-a cách 4500 m so với mực nước biển.

Tại Việt Nam, đá peridot phát hiện nhiều ở những vùng đất Bazan như Gia Lai, Lâm Đồng.

Đá peridot thường được mài giác hình ovan nhìn rất bát mắt.

Tính chất và tác dụng đặc biệt của thạch anh vàng

Thời xưa người ta tin rằng mang trên mình đá thạch anh vàng sẽ ngăn được nọc độc của rắn và bảo vệ con người khỏi quỷ ám.

Thạch anh vàng (citrine) là loại đá phổ biến và được nhiều người biết đến trong thế giới đá quý trang sức. Thạch anh vàng không chỉ sở hữu vẻ đẹp huyền bí mà còn được gọi là viên đá kinh doanh bởi nó mang lại nhiều may mắn về tài lộc. Bạn có hứng thú tìm hiểu về loại đá này chứ?

Cái tên citrine bắt nguồn từ chữ “citron” (quả chanh) trong tiếng Pháp vì thạch anh vàng thường có màu giống quả chanh tây, thay đổi sắc thái từ nhạt đến sậm.

Tính chất vật lý của thạch anh vàng:

Công thức hoá học: SiO2

Kết cấu: Lục giác

Độ cứng: 7

Tỷ trọng: 2,6

Độ khúc xạ: 1,54-1,55
mat-thach-anh-toc-vang-s5015-2
Thạch anh vàng được chế tác thành nhiều loại trang sức

Tác dụng của thạch anh vàng:

– Hỗ trợ việc chữa các bệnh về đường ruột hoặc dạ dày bằng cách sử dụng quả cầu thạch anh vàng nhỏ đặt lên bụng, vùng dạ dày.

– Thời xưa người ta tin rằng mang trên mình đá thạch anh vàng sẽ ngăn được nọc độc của rắn và bảo vệ con người khỏi quỷ ám.

– Thạch anh vàng có tác động tích cực đến cụm thần kinh Thái dương, giúp tăng cường trí nhớ, phát triển tư duy logic.

– Người Hồng Kông tin rằng thạch anh vàng đem lại nhiều may mắn cho con người trong cuộc sống. Sở hữu trang sức thạch anh vàng giúp họ ước gì được nấy, làm gì cũng thuận buồm xuôi gió.

Bảo quản và làm sạch trang sức thạch anh vàng:

– Rửa thạch anh vàng với xà bông bằng cách dùng bàn chải mềm chà nhẹ mặt sau của viên đá – nơi tiếp xúc với mồ hôi, bụi bẩn.

– Tránh để trang sức thạch anh vàng dưới nhiệt độ hay ánh sáng mặt trời trong thời gian dài, thạch anh sẽ giảm giá trị.

Công dụng của đá thạch anh trắng

Thạch anh trắng còn có thể được sử dụng để xoa dịu hay làm tan biến sự căng thẳng, mệt mỏi, làm tăng sự tập trung và thúc đẩy tư duy phát triển.
Thạch anh là loại đá quý quen thuộc, được biết đến với vai trò là trang sức hoàn mỹ cho phái đẹp. Trong các loại thạch anh thì thạch anh trắng được ưa chuộng hơn cả với màu trắng trong là sự kết hợp tổng thể các màu sắc gồm màu đỏ, da cam, vàng, lục, lam, chàm, tím, thể hiện sự cân bằng viên mãn. Chính vì thế, thạch anh trắng được gọi là “Thạch anh Đế Vương”.

Thạch anh trắng có rất nhiều tác dụng, có thể kể đến như:
1. Làm đẹp

Đây là tác dụng dễ nhận biết nhất của thạch anh trắng. Không khó để nhận ra những chiếc vòng tay, nhẫn, mặt dây chuyền được chế tác tinh xảo từ đá thạch anh trắng được bày bán ở hầy hết các cửa hàng trang sức. Vẻ lấp lánh của thạch anh trắng hiến các chị em khó lòng từ chối bất cứ một món đồ trang sức nào được làm từ nó.

2. Chữa bệnh
chuoi-thach-anh-trang-s2063-1256-01
Thạch anh trắng có thể được dùng để chữa bệnh đãng trí, kích thích não bộ hoạt động tốt hơn, ghi nhớ dễ dàng hơn. Thạch anh trắng còn có thể được sử dụng để xoa dịu hay làm tan biến sự căng thẳng, mệt mỏi, làm tăng sự tập trung và thúc đẩy tư duy phát triển.

Thạch anh trắng hỗ trợ tốt cho tủy sống, giúp điều trị thiếu máu cục bộ và giãn tĩnh mạch. Ngoài ra, nó còn có tác động tích cực đến hệ hô hấp. Với sự trợ giúp của thạch anh trắng, người ta có thể đẩy lùi những cơn đau đầu và từ đó điều trị stress.

Do đặc tính lạnh nên đá thạch anh cũng có thể làm giảm cơn sốt.
3. Mang lại may mắn về phong thủy

Thạch anh trắng là đá của tình yêu cao thượng và sắc đẹp. Thạch anh trắng làm tăng sự nhún nhường, tính khiêm tốn ở nam giới và tôn vinh vẻ ngây thơ, trong trắng ở nữ giới.

Thạch anh trắng còn có tác dụng hóa giải sát khí, từ trường xấu. Khi tiếp xúc với những luồng năng lượng xấu, thạch anh trắng sẽ đẩy lùi và ngăn chặn nó ảnh hưởng đến cơ thể người đeo.

Trên đây là những tác dụng của thạch anh trắng. Hi vọng bạn sẽ thấy hữu ích với những gì chúng tôi chia sẻ.

Điều thú vị ít ai biết về đá mắt hổ

Một viên đá mắt hổ thì quan trọng nhất là độ mạnh, độ sắc nét và đối xứng của từng viên đá. Đa phần những viên đá này đều có màu tối xen kẽ thêm một số màu khác

Đá mắt hổ hay còn gọi là đá mắt mèo người Hy Lạp cổ gọi nó là “ánh sáng di chuyển “. Theo quan niệm của người xưa thì họ cho rằng đá mắt mèo có thể chữa khỏi các bệnh về mắt, giúp đôi mắt trong sáng hơn. Khi chúng ta nhìn vào những viên đá đó sẽ thấy một dải màu rực sáng quét ngang qua phần vòm khiến viên đá nhìn giống như mắt của một con hổ, hiện tượng thú vị này có được là do ánh sáng tác động của ánh sáng lên các bao thể li ti hình kim bên trong viên đá. Cùng với tính thẩm mỹ rất đặc biệt, mang lại sự nổi bật cho người sử dụng nó còn có nhiều tác dụng khác mà ít người nghĩ tới.

da-mat-ho1

Một viên đá mắt hổ thì quan trọng nhất là độ mạnh, độ sắc nét và đối xứng của từng viên đá. Đa phần những viên đá này đều có màu tối xen kẽ thêm một số màu khác, trải dài từ màu nâu đến màu lục táo trong đó có màu vàng kim là màu có giá trị cao nhất.

Hiện tượng tạo ánh sáng mắt hổ suất hiện cả ở các loại đá như thạch anh, opal và chrysobery đều có, ở thạch anh và opal thì chúng rất phổ biến nên mức độ quý hiếm của chúng không được cao và hầu hết những loại đá mắt hổ trên thị trường hiện nay đều là sản phẩm của đá thạch anh và opal.

Trên thế giới hiện nay hiệu ứng mắt hổ của loại đá chrysobery được đánh giá là quý và hiếm nhất trên thị trường, ở Việt Nam gần như không có loại đá này mà chỉ chó đá opal, thạch anh mang hiệu ứng mắt hổ.

Đối với con người, đá mắt hổ có thể giúp cải thiện sức khỏe, trí nhớ và kích thích thần kinh tạo hiệu quả khi làm việc, ngoài ra nó còn có hiệu quả rất tốt cho những người mắc bệnh dạ dày cùng một số bệnh khác khi họ đeo những viên đá này trên người, hay cho những viên đá tiếp xúc với cơ thể và dần dần cảm nhận sự thay đổi nhờ tác dụng của chúng.

Vì sao nên đeo những trang sức thạch anh tím?

Về mặt y học: Thạch anh tím mang lại sự bình an trong tinh thần, giúp ngủ ngon, sâu giấc, giảm strees và những cơn đau đầu nhẹ, hồi phục tuần hoàn máu, ổn định huyết áp… Ngoài ra, thạch anh tím còn có tác dụng khử độc tố trong đồ ăn.

Thạch anh tím (Amethyst) là loại đá được nhiều người yêu thích bởi vẻ đẹp quyến rũ cũng như ý nghĩa đặc biệt của nó. Không phải ngẫu nhiên mà thạch anh tím được đính trên vương miện của Nữ hoàng Anh Catherine và tất cả vương miện của Hoàng gia Ai cập cổ đại.

Đặc tính tự nhiên:

Thạch anh tím trong tự nhiên thường mọc thành búi giống 1 lùm cây và cùng có một cấu tạo với 6 mặt hình chóp, chỉ khác nhau kích thước.

– Thành phần cấu tạo hoá học: SiO2.

– Màu sắc: Tím

– Tỷ trọng: 2.65 — 2.91

– Độ trong suốt: Cao

– Hệ tinh thể: Ba phương.

– Độ cứng: 6.5 -7.5 Mohs

– Phát quang: không

thach-anh-tim3

Tác dụng của thạch anh tím:

– Về mặt y học: Thạch anh tím mang lại sự bình an trong tinh thần, giúp ngủ ngon, sâu giấc, giảm strees và những cơn đau đầu nhẹ, hồi phục tuần hoàn máu, ổn định huyết áp… Ngoài ra, thạch anh tím còn có tác dụng khử độc tố trong đồ ăn.

– Về mặt tâm linh: Thạch anh tím là đá phong thủy có khả năng kiểm soát cảm xúc, giảm lo âu, giúp con người có suy nghĩ tích cực hơn, tìm lại niềm vui trong cuộc sống. Màu tím của thạch anh tím hấp thụ nguồn năng lượng dương rất tốt, đem lại may mắn cho chủ nhân. Không chỉ thế, nhiều người còn tin rằng thạch anh tím giúp kết nối tâm linh giữa người sống và những linh hồn đã mất. Bởi thế, cầu thạch anh tím thường được những nhà ngoại cảm sử dụng để trò chuyện với người âm.

Cách sử dụng, kích hoạt năng lượng phong thủy trong thạch anh tím:

Treo thạch anh tím ở góc Đông – Bắc của phòng học để tăng may mắn trong đường học vấn. Treo ở góc Tây – Nam của phòng ngủ để gặp may mắn trong quan hệ tình cảm hoặc đời sống vợ chồng. Một lưu ý nhỏ là bạn không nên treo quá cao, có thể đặt trên mặt bàn.

Khi mang trên mình trang sức thạch anh tím nên nhớ làm sạch năng lượng âm còn bám vào đá bằng cách để đá ngoài trời để hấp thụ mưa nắng, tăng cường sức mạnh của khí trời. Bạn cũng có thể ngâm thạch anh tím trong dung dịch muối biển trong khoảng thời gian 1 tiếng.

Thạch anh tím hợp với những người mệnh Thổ hoặc mệnh Hỏa.

Thạch anh tím là đá biểu tượng của những người sinh tháng 2.

Thạch anh tím cũng là biểu tượng của chòm sao Xử Nữ, Nhân Mã, Ma Kết, Bảo Bình, Song Ngư trong cung hoàng đạo.

Và gời bạn đã biết vì sao nên đeo trang sức thạch anh tím rồi chứ? Hi vọng bạn sẽ gặp nhiều may mắn khi sở hữu loại đá quý đặc biệt này.

Tìm hiểu về viên ngọc xanh của biển cả – Đá Aquamarine

Đá aquamarine thường có màu xanh nhạt và pha một chút màu lục, những viên đá càng có màu xanh đậm nét thì càng có giá trị cao

Đá Aquamarine hay còn gọi là ngọc xanh biển vì màu xanh của nó giống như màu xanh đặc trưng của nước biển. Truyền thuyết kể rằng aquamarine là món báu vật của nàng tiên cá, nó có một năng lượng huyền bí có thể giúp các thủy thủ an toàn trên biển cả mênh mông, và mang lại sự bình an cho đôi uyên ương, đưa họ đến been bờ hạnh phúc, chống lại sự hãm hại của quỷ dữ. Không chỉ vậy, trải qua nhiều điều kiện địa chất phức tạp trong một thời gian dài nên nó còn có một nguồn năng lượng tinh khiết của thiên nhên nên nó còn rất phù hợp để làm trang sức đeo trên người. Những viên Aquamarine được chế tác thành rất nhiều đồ trang sức đẹp và hấp dẫn, những cặp tình nhân thường tặng nhau nhẫn cưới có gắn Aquamarine vì sự trong sáng, thuần khiết của nó.

aquamarine-e1451277749978

Đá aquamarine thường có màu xanh nhạt và pha một chút màu lục, những viên đá càng có màu xanh đậm nét thì càng có giá trị cao. Màu của đá đậm hay nhạt rất ảnh hưởng đến giá trị của đá vì với những viên đá màu xanh nhạt thì mắt người có thể nhìn hết các tạp chất bên trong của đá, tính thẩm mỹ của đá không cao, đối với những viên đá màu đậm hơn thì có thể che đi khuyết điểm đó. Mang trong mình một vẻ đẹp hoàn hảo và hấp dẫn, Aquamarine được đánh giá cao không hề thua kém so với ,Kim Cương, Ruby hay là Sapphire, những loại đá quý tuyệt vời của tự nhiên.

Người phương Tây cho rằng đá Aquamarine rất thích hợp cho những người sinh vào tháng 3 và những người tuổi Sửu. Còn đối với người phương Đông thì nó phù hợp cho người mệnh mộc và mệnh thủy.Aquamarine đem lại nhiều may mắn,có thể làm tăng vẻ đẹp của những người sở hữu nó và nó mang lại sự thành công cho gia chủ. Người Trung Quốc thì lại cho rằng Aquamarine sẽ giúp bạn trở nên thông thái, và có một sức mạnh phi thường. Đá Aquamarine được tìm thấy nhiều ở các nước như Brazin, Liên Xô, Zambia, Mozambic, Angola và Nigieria cùng, một số quốc gia khác trên thế giới.

Đá opal – Báu vật thời trung cổ

Người ta tin rằng những viên opal sẽ mang lại cho họ họ sự thành công và quyền lực lấp lánh như chính ánh sáng mà nó đã phát ra.

Đá opal được xem như báu vật của người trung cổ, người Hy Lạp gọi là ophthalmios. Ngày xưa nó chủ yếu được con người dùng để trang trí nội thất trong các cung điện, đền đài, những viên có khối lượng lớn hơn có thể được sử dụng làm đồ trang sức có giá trị rất cao. Opal đại diện cho chòm sao Thiên Bình trong 12 cung hoàng đạo. Opal hình thành trong các khu vực suối phun ở các khu vực núi lửa, đôi khi nó còn hình thành thạch nhũ trắng, trong suốt. Ở Việt Nam đá opal xuất hện chủ yếu ở một số tỉnh vùng Tây Nguyên với chất lượng không cao, thường được dùng làm tranh đá quý.

da-opal

Theo quan niệm của người Phương Đông thì việc lựa chọn những loại đá quý phù hợp với mình sẽ mang lại sự may mắn và thành công trong cuộc sống. Ở pháp, ngày xưa vua Napoleon đã dành tặng cho người vợ yêu quý của mình là hoàng hậu Josephine một viên opal tuyệt đẹp sáng lấp lánh có màu đỏ tươi tương trưng cho tình yêu của ngài. Ngày nay opal được xem như một món đồ trang sức cao cấp biêu tượng cho sự thành đạt, hy vọng và quyền lực lãnh đạo và sẽ may mắn hơn trên con đường công danh. Những viên đá opal sáng lấp lánh, rực rỡ màu sắc luôn làm lu mờ những thứ xuất hiên xung quanh nó, nó như ở một đẳng cấp khác cao hơn, sang trọng hơn, nơi mà những viên đá khác muốn vươn tới. Người ta tin rằng những viên opal sẽ mang lại cho họ họ sự thành công và quyền lực lấp lánh như chính ánh sáng mà nó đã phát ra.

Ở Mỹ và các nước phương Tây, những người thành đạt thường tặng nhau những món quà được làm bằng đá opal nhân ngày sinh nhật bởi người ta tin rằng đá opal sẽ mang lại niềm tin, sự thành công và hi vọng cho chính chủ nhân của nó. Hiện nay opal đang ngày càng được ưa chuộng bởi nhiều doanh nhân không chỉ ở châu Âu, châu Mỹ mà nó đã dần phổ biến hơn ở châu Á. Nó đã trứng tỏ mình sinh ra là để dành cho những con người thành đạt.

Sự quyến rũ của đá Sapphire

Trong tự nhiên thì đá Sapphire có nhiều màu sắc khác nhau và giá trị khác nhau. Nhưng nổi bật nhất đó là đá Sapphire xanh, màu xanh dương đậm của Sapphire là màu đặc trưng nhất.

Đá Saphire là một trong các loại đá quý nhất hành tinh. Màu sắc của đá Sapphire được các quốc gia Phương Tây tôn là màu sắc Hoàng Tộc – tượng trưng cho vương quyền và sự quý tộc. Những người sinh ra vào tháng 9 hoặc những chủ nhân tuổi Dần, hệ Mộc, Thủy nếu sở hữu một viên đá sapphire hoặc sử dụng trang sức gắn loại đá này sẽ được may mắn, thêm niềm tin, tâm an lành và đầy tình yêu.

Theo ngũ hành quy luật tương sinh, tương khắc, nếu bạn sử trang sức đá hoặc làm vật trưng bày có màu sắc phù hợp với cung mệnh thì bạn sẽ có được không những sức khỏe mà còn cả sự may mắn và hưng vượng.

Như thế đá Sapphire không chỉ mang lại sức hút đầy qúy phái, sự huyền bí và quyền lực cho người đeo mà đá Saphire còn như một người bạn đồng hành, như một lá bùa bảo vệ, mang lại tiền tài may mắn, niềm tin và ý nghĩa tâm linh lớn lao cho người sử dụng.

mau-3416-mat-da-sapphire-den-mat-meo-yen-bai-e1451274527396

Trong tự nhiên thì đá Sapphire có nhiều màu sắc khác nhau và giá trị khác nhau. Nhưng nổi bật nhất đó là đá Sapphire xanh, màu xanh dương đậm của Sapphire là màu đặc trưng nhất.

Vì vậy theo tính tương sinh, tương hợp về màu sắc với các màu đại diện cho cung mệnh, thì đá Sapphire xanh hợp với mệnh Thủy và mệnh Mộc. Theo thuyết tương sinh thì Thủy dưỡng cho Mộc, đá Sapphire xanh mang màu sắc tốt nhất dành cho những người cung mệnh Mộc. Trong phong thủy, năng lượng hài hòa giữa những người mệnh Thủy, Mộc và năng lượng của viên đá quý sẽ tạo ra nguồn một nguồn năng lượng đặc biệt mang lại vạn điều may mắn, và song hành bảo vệ họ luôn được an toàn.

Tản mạn một chút, theo quan niệm của phương Tây, bạn đeo trang sức có đính hoặc dùng loại đá Sapphire xanh này nếu hợp với tháng sinh thì nhiều điều tốt đẹp sẽ tự đến với bạn. Với những người thuộc cung Xử Nữ ( sinh từ 23/8 tới 22/9 ) nếu muốn thoát khỏi nỗi u sầu với thực tại thì viên đá quý này sẽ giúp bạn không chỉ quên đi nỗi buồn mà còn làm tăng thêm bao mơ ước. Với những người sinh ra thuộc cung Ma Kết ( sinh từ 22/12 tới 19/1 ) thì đá Sapphire sẽ rất phù hợp với bạn. Nó khiến cho trực giác của bạn được tăng cường, hơn thế nữa nó còn cho phép con mắt “thứ ba” của bạn thêm tinh tường hơn.

Đen luôn là sắc màu quen thuộc biểu trưng của thời gian. Nhiều bạn khi mang hoặc khi ngắm trang phục màu đen đều cảm nhận được sự quý phái, cổ điển và huyền bí. Vậy thì còn gì tuyệt vời hơn khi vận trên người những món trang sức bằng đá Sapphire đen huyền ảo và đầy cá tính. Điều này mình nghĩ rằng chắc hẳn bạn gái nào cũng đều mong muốn.

Tuy nhiên, để trang sức đá Sapphire đen trở nên sinh động và lạ mắt hơn, bạn hãy tham khảo và chú ý một chút để có thể ăn mặc một cách quý phái. Ví dụ như vận những bộ đầm xuông màu trắng thì đơn điệu nhưng khi có một chiếc vòng cổ bằng đá Sapphire đen sẽ khiến bạn cực kỳ nổi bật xóa tan đi cái đơn điệu của tông màu trắng.

Những trang sức làm bằng đá Sapphire đen đều rất đặc biệt và nổi bật. Kết hợp với việc lựa chọn quần áo, phụ kiện… Bạn sẽ trở thành một quý bà quý phái hoặc trở thành một người phụ nữ cá tính. Chúc bạn thành công!

Những điều thú vị về đá beryl có thể bạn chưa biết

Trong thế giới tâm linh beryl là biểu tượng của hai chòm sao Song Tử và sao Thiên Ất trong 12 cung hoàng đạo.

Đá beryl có tên tiếng Việt là ngọc bích berin, một trong những khoáng sản quan trọng nhất ở Việt Nam, đá beryl thường có màu trắng pha một chút màu lục hay màu lục phớt vàng, có thể có cả màu vàng nhạt, màu hồng, được thành tạo trong các hốc ở granit, pegmatit granit, trong mạch thạch anh muscovit, trong plagiogranit, trong grâyzen. Đá qúy beryl thường được tìm thấy ở dạng tinh thể đơn lẻ có lúc hợp thành đám hoặc thanh đặc sít. Trong số các loại biến thể của họ nhà beryl có đá Aquamarin màu xanh da trời và helido ánh kim là các sản phẩm có giá trị nhất, những viên beryl trong suốt và có màu sắc hấp dẫn sẽ được chọn làm ngọc. Đá beryl Không chỉ mang trong mình khả năng làm đẹp, trở thành những món đồ trang sức quyến dũ cho con người, đá quý beryl còn có thể có khả năng chữa bệnh, tác dụng theo phong thủy và một số điều đặc biệt khác nữa.

beryl-e1451291018237

Người ta dùng đá beryl để chữa trị những bệnh như đau lưng, cảm lạnh, sổ mũi và nó có thể giúp điều hòa các phản ứng trao đổi chất trong cơ thể làm cơ thể thanh thoát hơn, nhẹ nhàng hơn. Từ xưa ở các nước phương đông con người đã xem beryl là loại đá có phép màu có thể truyền năng lượng hồi sinh và lấy đi bệnh tật cho con người. Nó giúp con người có cuộc sống sảng khoái, xua tan đi những căng thẳng, mệt mỏi hàng ngày . Beryl có khả năng gắn kết với tư duy, trí tuệ, tạo sự tỉnh táo trong những công việc căng thẳng. Đối với tình yêu đôi lứa người ta quan niệm rằng beryl là chất xúc tác có thể hâm nóng tình yêu vợ chồng khi đã nguội lạnh, đem đến một cuộc sống hạnh phúc, sum vầy. Trong thế giới tâm linh beryl là biểu tượng của hai chòm sao Song Tử và sao Thiên Ất trong 12 cung hoàng đạo.

Thành phần quặng của đá beryl cũng rất có giá trị vì nó là kim loại nhẹ có thể tạo nên hợp kim rất bền với nhôm và magie, những vật liệu đặc biệt quan trọng trong chế tạo máy bay ngày nay. Các muối của beryl thì có thể được dùng trong công nghệ và trong y học rất hữu ích.

Những điểm độc đáo của thạch anh xanh

Thạch anh xanh là biểu tượng của lòng tự trọng và hạnh phúc, là nền móng của tình cảm và cả lý trí. Năng lượng của thạch anh xanh mang lại sự bình an trong tâm hồn.

Thạch anh là loại đá quen thuộc được sử dụng nhiều trong ngành công nghiệp trang sức nhưng có những biến thể đặc biệt của nó không phải ai cũng biết. Một trong số đó là thạch anh xanh.

Thạch anh xanh lá tên tiếng Anh là Prasiolite, nhưng cũng có nhiều tài liệu sử dụng tên Green Amethyst. Thạch anh xanh thuộc dòng họ thạch anh nên nó cũng có chung đặc điểm cấu tạo của thạch anh là:

– Công thức : SiO2

– Độ cứng theo thang Mohs : 7.0

– khối lượng riêng : 2.6g/cm3

– Hệ tinh thể ba phương

– Phát quang ánh thủy tinh

thach-anh-xanh-e1446434661689

Về mặt phong thủy, thạch anh xanh cũng là loại đá mang nhiều ý nghĩa. Màu xanh lá là màu của cây cỏ, là màu của sức sống. Màu xanh giúp làm giảm căng thẳng và kiềm chế kích thích. Thạch anh xanh là biểu tượng của lòng tự trọng và hạnh phúc, là nền móng của tình cảm và cả lý trí. Năng lượng của thạch anh xanh mang lại sự bình an trong tâm hồn.

Thạch anh xanh còn được gọi là loại đá của may mắn và cơ hội. Người ta quan niệm rằng nếu giữ chặt một viên đá thạch anh xanh ở giữa 2 lòng bàn tay và cầu nguyện về vận may mình mong muốn có được thì sẽ có cơ hội để nắm bắt vận may đó.

Thạch anh xanh hợp với những người mệnh Mộc và mệnh Hỏa.

Chúng tôi có rất nhiều mẫu trang sức thạch anh xanh, bạn có thể tha hồ chọn lựa. Chúc các bạn gặp thật nhiều may mắn trong cuộc sống!

Cách để lựa chọn và mua ngọc phỉ thủy chất lượng

   Hỗ trợ tốt: Hãy căn cứ vào sự hỗ trợ của người chủ cửa hàng, nhờ điều này bạn có thể phân biệt đâu là một cửa hàng phục vụ tốt nhất cho mình.

Trong những thông tin trước bạn đã biết được Ngọc phỉ thúy là gì ? Nó có tác dụng và ý nghĩa gì với cuộc sống và công việc ? Những loại ngọc phỉ thúy được ưa chuộng ? … và một điều rất nhiều bạn đang quan tâm đó là mua ngọc phỉ thúy ở đâu ?

Địa chỉ mua ngọc phỉ thúy là rất nhiều, hầu như bạn ở tỉnh thành nào cũng có thể đặt mua được ngọc này. Tuy nhiên, để mua được sản phẩm tốt nhất và có  tác dụng nhất thì bạn nên lưu ý những thông tin sau:

Mua qua mạng (Online)

Nếu bạn đã chán ngấy việc đi đến cửa hàng để mua rồi thì hãy một lần thử trải nghiệm mua hàng qua mạng nhé. Cách mua này có rất nhiều điểm thuận lợi cho bạn như nhanh chóng, dễ dàng, không phải đi đâu xa, không phải vướng cảnh chờ xe khi tắc đường, không muốn hít bụi từ xe khác, chỉ cần ngồi nhà thưởng thức TV và chờ người mang hàng tới và còn nhiều điểm đặc biệt khác. Nhưng khi mua online bạn cũng phải lưu ý vài điều sau:

Tìm cửa hàng uy tín: Để lập ra một cửa hàng online rất rẻ và gần như không tốn một chi phí nào hết, đồng thời cũng không phải đăng kí với pháp luật. Do đó sẽ có nhiều trường hợp không đảm bảo an toàn cho bạn. Vậy nên hãy tìm kĩ thông tin cửa hàng, một giải pháp nhiều bạn hay dùng đó là kiếm  cửa hàng bán trực tiếp sau đó lên website hoặc kênh online của cửa hàng đó để đặt mua.

Thanh toán sau: Hãy thanh toán sau khi đã nhận được hàng và kiểm tra hàng không bị bất cứ lỗi nào hết.

Bảo mật thông tin: Thông thường khi mua online bạn chỉ phải điền chính xác các thông tin như số điện thoại, email và địa chỉ nhận hàng. Ngoài ra những thông tin khác bạn không cần điền đúng, hãy cẩn trọng khi đưa ra những thông tin riêng tư này vì có thể nhiều cửa hàng lợi dụng để bán thông tin bạn cho nhiều đơn vị quảng cáo.

Hóa đơn rõ ràng: Hãy yêu cầu cửa hàng in hóa đơn cho bạn. Điều này sẽ đảm bảo được cho bạn khi cần đổi trả hay sửa chữa sản phẩm đã mua.

ngocphithuy-2-e1451034366239

Mua trực tiếp

Nếu như bạn không yên tâm khi mua hàng qua mạng và sợ tiết  lộ thông tin cho những người không quen biết thì hãy tìm cửa hàng trực tiếp. Bạn có thể đọc vài lưu ý sau để mua được ngọc phỉ thúy chất lượng.

Cửa hàng to, lâu năm: Tránh những cửa hàng nằm trong ngõ ngách rất sâu và không có biển hiệu. Và tìm những nơi hoạt động được nhiều năm và có nhiều phản hồi tốt từ khách hàng rồi.

Hỗ trợ tốt: Hãy căn cứ vào sự hỗ trợ của người chủ cửa hàng, nhờ điều này bạn có thể phân biệt đâu là một cửa hàng phục vụ tốt nhất cho mình.

Đổi trả: Chọn những chỗ cho phép bạn đổi – trả hàng, và những nơi này thông thường bạn có thể sửa chữa hoặc thêm bớt chi tiết cho món ngọc phỉ thúy với chi phí rẻ hơn nhiều.

Đó là 2 phương pháp phổ biến để mua ngọc phỉ thúy, và những kinh nghiệm trên sẽ giúp bạn mua được hàng chất lượng và đảm bảo nhất. Hãy đọc kĩ để lựa chọn cửa hàng đúng đắn nhé.

Tác dụng của thạch anh hồng và mệnh hợp với thạch anh hồng

Vì những lý do trên, nhiều người mong muốn sở hữu một món đồ trang sức làm từ thạch anh hồng như nhẫn, vòng tay, hoa tai hay dây chuyền mặt đá thạch anh hồng.

Trong các loại đá tự nhiên được sử dụng để chế tác trang sức thì thạch anh là loại đá được đánh giá là phù hợp với tất cả mọi người, mọi giới tính, mọi lứa tuổi bởi nó có rất nhiều biến thể khác nhau. Hầu như các bạn nữ đều thích thạch anh hồng bởi màu sắc nữ tính, nhẹ nhàng và vẻ đẹp trong sáng của nó. Nhưng liệu bạn có hợp với loại đá này?

Thạch anh hồng có rất nhiều tác dụng đối với sức khỏe cũng như mang nhiều ý nghĩa phong thủy.

Với sức khỏe, thạch anh hồng tác dụng tích cực đến hệ tim mạch và hệ thần kinh, giảm căng thẳng, mệt mỏi, điều hòa tuần hoàn máu, giúp xương khớp dẻo dai.

thach-anh-hong1

Với tâm linh, thạch anh hồng xoa dịu bản tính nóng nảy, thiếu kiên nhẫn của con người. Nó thúc đẩy các mối quan hệ tình cảm diễn biến theo chiều hướng tích cực. Thạch anh hồng còn là biểu tượng của tình yêu đôi lứa. Sở hữu trang sức thạch anh hồng là bạn đã mang trên mình một lá bùa tình duyên vô cùng đặc biệt. Không những thế, thạch anh hồng còn có tác dụng phong thủy với doanh nhân, giúp họ buôn bán có duyên, giảm tính đa nghi của khách hàng, làm cho khách hàng an tâm và ít so sánh sản phẩm của mình với sản phẩm khác. Thạch anh hồng cũng giúp tăng cường sự tự tin, khả năng sáng tạo cho con người.

Vì những lý do trên, nhiều người mong muốn sở hữu một món đồ trang sức làm từ thạch anh hồng như nhẫn, vòng tay, hoa tai hay dây chuyền mặt đá thạch anh hồng. Tuy nhiên, thạch anh hồng chỉ phát huy tác dụng phong thủy khi nó chọn đúng người thuộc mệnh tương sinh với nó. Theo luật ngũ hành thì chỉ những người mệnh Hỏa hoặc mệnh Thổ mới hợp với thạch anh hồng vì:

– Đối với người mệnh Hỏa: Màu hồng là màu tương hợp.

– Đối với người mệnh Thổ: Màu hồng là màu tương sinh.

Nếu bạn thuộc 1 trong 2 mệnh trên thì việc sở hữu trang sức được chế tác từ thạch anh hồng là một sự lựa chọn vô cùng sáng suốt. Nếu bạn không nằm trong 2 mệnh trên cũng đừng buồn, hãy nhờ chuyên gia tư vấn giúp bạn chọn được loại đá phù hợp nhất nhé! Còn rất nhiều loại đá quý tự nhiên màu sắc bắt mắt và mang nhiều ý nghĩa hợp với bạn đấy.

Giới thiệu về đá chalcedony – Biểu tượng của chóm sao Nhân Mã

Những đồ trang sức được làm bằng Chalcedon màu xanh da trời có thể đẩy lùi sự sợ hãi , mang lai sự bình yên trong tâm chí cho gia chủ của mình.
Chalcedony là một nhóm khoáng vật là biến thể của đá thạch anh nửa trong suốt, thạch anh vi tinh, thạch anh ẩn tinh. Theo lịch sử thì ,đá Chalcedony cũng được người xưa dùng làm bùa hộ mệnh của những người đi biển, và cũng được coi là viên đá của tình yêu , nó mang vẻ đẹp cùng với sự thu hút của người đàn ông đến với người phu nữ của họ.

Tuy có màu sắc rất đẹp nhưng đá chalcedony chỉ được coi là loại đá nửa quý trong tự nhiên chứ không được coi là đá quý giống như Kim Cương hay Sapphire vì nó bị các chất hóa hoặc làm biến đổi một số tính chất như: thường bị biến thành màu đỏ do bụi hematit, limolit thì làm chalcedony tạo màu vàng, clorit thì có thể tạo màu xanh….

chalcedony-blue

Chalcedony trong tự nhiên rất đa dạng, có nhiều biến thể khác nhau được chia thành : heliotrop, cacneon, xacđe, onix. Chalcedony phù hợp hơn với nữ giới, vừa ban tặng cuộc sống và có thể mang theo đầy mâu thuẫn. Người Mông Cổ ngày xưa gọi những viên Chalcedon có màu  xanh da trời được tìm thấy trong hoang mạc Gobi là ” đá niềm vui ” và họ tin tưởng rằng chúng có khả năng xua đuổi nỗi buồn và tạo ra tâm niềm vui trong cuộc sống của họ. Những đồ trang sức được làm bằng Chalcedon màu xanh da trời có thể đẩy lùi sự sợ hãi , mang lai sự bình yên trong tâm chí cho gia chủ của mình.

Chalcedon là biểu tượng của chòm sao Nhân Mã trong cung hoàng đạo, đá chalcedony có rất nhiều màu sắc khác nhau: vàng, cam, nâu, đỏ, lục nhạt, xanh dương nhạt, trắng, xám và đen. Phân loại theo màu có các đá đặc trưng như carnelian, sard, chrysoprase, prase…Bên trong Chalcedony có rất nhiều tap chất, tùy vào tường loại tạp chất bên trong đá mà sẽ có tên gọi cho từng lọa riêng biệt, rất dễ nhận biết.

Ngoài điểm yếu là chịu tác dụng của một số chất hóa hoặc thì chalcedony cũng có ưu điểm, đó chính là hiệu ứng tán sắc cực kì thú vị, nhưng nó khá hiếm khi xảy ra, gần giống như hiệu ứng lóe màu sặc sỡ ở đá opal nhưng ít hơn. Hiệu ứng này là chính là do bên trong đá chalcedony có nhiều lớp khác nhau, khi ánh sáng chiếu vào sẽ tán sắc tạo nên màu như màu cầu vông cực kì đẹp mắt mà không phải loại đá quý nào cũng có.

Những lưu ý cần biết khi lựa chọn ngọc cẩm thạch online

Và những loại này phải dùng máy móc đặc biệt hoặc sử dụng trong một thời gian dài mới phát hiện ra được.

Khi bạn mua bất cứ sản phẩm online nào đặc biệt là những trang sức liên quan tới phong thủy thì phải hết sức cẩn thận. Bởi vì những sản phẩm này cũng thuộc về yếu tố tâm linh nên ảnh hưởng rất lớn tới cuộc sống tinh thần thậm chí là sức khỏe của người sử dụng.

Dưới đây là một số lưu ý giúp bạn mua được ngọc cẩm thạch nói riêng và trang sức phong thủy nói chung:

Cái gì cũng có hàng giả

Ngay cả những gói gia vị hay nước ngọt trong đời sống hàng ngày cũng có cơ sở làm giả, ngọc cẩm thạch có giá trị rất cao, cao hơn những thứ trên rất nhiều nên không tránh khỏi tình trạng làm giả. Bạn đừng tưởng có thể nhìn bề ngoài mà đánh giá được ngọc làm giả hay là ngọc thật. Chúng rất khó phát hiện, nhiều nơi sẵn sàng lấy các loại đá tự nhiên rồi sử dụng công nghệ đặc biệt như phun màu, thay đổi tính chất đá… để tạo nên những mẫu ngọc giả. Và những loại này phải dùng máy móc đặc biệt hoặc sử dụng trong một thời gian dài mới phát hiện ra được.

hqdefault

Online đôi khi cũng tốt

Nhiều người có suy nghĩ rằng mua hàng online thì thường không đảm bảo chất lượng. Tuy nhiên, nhiều cửa hàng online đôi khi chất lượng còn tốt hơn những cửa hàng đang bày bán trực tiếp bên ngoài. Và đặc biệt là giá của chúng cũng rẻ hơn cửa hàng bên ngoài rất nhiều. Vì sao ? Vì không phải tốn chi phí thuê địa điểm hàng tháng nên họ bớt được một khoản chi phí và giá thành sản phẩm sẽ rẻ hơn để cạnh tranh với những nơi bán bên ngoài. Nhưng bạn cũng phải lưu ý rằng chi phí mở cửa hàng online gần như là bằng không nên đôi khi cũng có hàng giả, hãy lưu ý nhé!

“Giang sơn dễ đổi, bản tính khó dời”

Thái độ và tính cách con người rất khó thay đổi vì thế khi biểu hiện ra bên ngoài một sự giả dối thì rất dễ phát hiện ra. Đây là một dấu hiệu được rất nhiều người sử dụng để phân biệt một người đang giới thiệu hàng giả hay hàng tốt. Nếu là hàng tốt và họ yêu thích cũng như tin tưởng sản phẩm thì lời giới thiệu và tư vấn sẽ thể hiện được điều đó. Nhưng nếu họ nói dối thì bạn sẽ rất dễ nhận ra. Hãy chọn những nơi tư vấn và chăm sóc bằng tất cả thái độ nhiệt tình để mua ngọc cẩm thạch nhé.

Nguồn gốc cũng như giá trị của ngọc Lục Bảo

Ngọc Lục Bảo có giá trị nhất là loại ngọc có màu lục mạnh sáng của cỏ mùa xuân sau cơn mưa.

Ngọc lục bảo là một trong những loại ngọc quý hiếm và có giá trị bậc nhất trong thế giới đá quý.

Ngọc lục bảo có màu xanh mạnh của mùa xuân, biểu tượng của tình yêu và sự tái sinh. Nhiều nhà cai trị khác nhau của Ai Cập, Ấn Độ hay Tây Ban Nha xem lục bảo là báu vật lên nó đã trở thành loại tiền tệ quốc tế trong hàng nghìn năm qua.

Truyền thuyết kể rằng ai sở hữu Ngọc lục bảo sẽ có tài hùng biện, giúp phát triển trí thông minh cũng như xúc tác tình yêu.

Xác ước Ai Cập cổ đại xưa cũng được đeo ngọc trên cổ ngọc lục bảo thể hiện tuổi trẻ bất diệt.

Ngọc Lục Bảo có giá trị nhất là loại ngọc có màu lục mạnh sáng của cỏ mùa xuân sau cơn mưa.

ngoc-luc-bao

Lục Bảo không có tạp chất thì rất hiếm và khó nên người ta chấp nhận ngọc có một chút tạp chất nhất định và không làm giảm giá trị của viên đá. Tuy nhiên khi mua bạn lên chọn những viên không có khe nứt hay tạp chất phân bố khá sâu vào viên đá, vì chúng sẽ làm cho viên đá yếu đi, dễ bị bể.

Ngọc Lục Bảo chất lượng tốt và có giá trị nhất phải bắt nguồn từ Colombia tiếp đến là Braxin, và một số các quốc gia Châu Phi.

Lục Bảo có độ cứng cao, nhưng do có lẫn tạp chất khi sử dụng cẩn thận, tránh những va chạm mạnh.

Khi bạn sở hữu một viên ngọc lục bảo, hãy nhớ tuyệt đối chỉ được vệ sinh ngọc bằng nước nguội, dùng bàn chải chà nhẹ nhàng.

Năng lượng để trị liệu của đá thạch anh

Thạch anh được biết đến như loại bùa hộ mệnh của cơ thể bởi nó có thể bảo hiệu độc tố có trong nước, đẩy khí độc bằng cách biến đổi màu sắc đậm hơn bình thường.

Thạch anh là loại khoáng vật tự nhiên khá phổ biến nhưng vẫn được xếp vào dòng đá quý. Từ xưa, người ta đã khai thác và ứng dụng thạch anh trong rất nhiều ngành như điện tử, quang học, công nghiệp trang sức,… Nhưng có một ngành cũng ứng dụng sức mạnh của thạch anh mà ít người biết đến đó chính là học. Vậy khả năng trị liệu của thạch anh như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu nhé.
Điều chỉnh Hệ Luân Xa

Luân Xa là tầng khí quang bao bọc cơ thể con người chứa nhiều loại thông tin tổng thể về sức khỏe và tinh thần. Đặt miếng đá thạch anh trên cơ thể giúp điều chỉnh các tần sóng giao động, ngăn ngừa bệnh tật, lão hóa. Vì đá có tầng giao động cao hơn nên dễ dàng chuyển hóa độ rung cao của chúng qua cơ thể, kích thích Hệ Luân Xa của con người hoạt động tốt hơn.

thach-anh-1
Ngăn ngừa ảnh hưởng của các tia bức xạ

Thạch anh được biết đến như loại bùa hộ mệnh của cơ thể bởi nó có thể bảo hiệu độc tố có trong nước, đẩy khí độc bằng cách biến đổi màu sắc đậm hơn bình thường.
Tránh gió

Dùng đá thạch anh làm đồ cạo gió (làm máu lưu thông dựa trên hệ thống Kinh Lạc và điểm đau cục bộ) rất tốt vì nó đảm bảo vệ sinh, thanh trùng vi khuẩn và giúp tăng khí năng của người được cạo gió một cách nhanh chóng. Khi cạo gió bằng đáo thạch anh, bạn cũng sẽ không gặp phải hiện tượng bầm tím như khi cạo gió bằng muỗng bạc, tiền xu,…
Giúp an thần

Thạch anh có tác động tích cực đến hệ thần kinh của con người. Đặt đá thạch anh dưới gối hay đeo trang sức thạch anh trên người sẽ giúp bạn thoải mái tinh thần, ổn định huyết áp, thanh lọc trượt khí của môi trường,.. để có một giấc ngủ thật sâu, thật ngon.

Nhờ những công dụng đặc biệt trên mà thạch anh được ứng dụng nhiều trong y học, nhất là bộ môn Cảm xạ học. Hi vọng những kiến thức trên sẽ hữu ích với bạn. Chúc bạn có thật nhiều sức khỏe và may mắn trong cuộc sống!

Ý nghĩa màu sắc của đá tourmaline

Ngoài ra nó còn có thể loại bỏ căng thẳng và sợ hãi, giúp ngủ ngon hơn, đem lại cuộc sống bình yên hơn.

Ở Việt Nam, đá tourmaline cũng được khai thác ở mỏ Lục Yên của tỉnh Yên Bái. Người ta cho rằng cái tên tourmaline có nghĩa là “ trộn lẫn “và bắt nguồn từ ngôn ngữ vùng Nam Á từ chữ turmali, do có màu sắc rất đa dạng và các màu được phối hợp với nhau nhiều hơn bất kì đá nào trong tự nhiên nên nó có tên là “ trộn lẫn “. Danh sách các loại màu của tourmaline có thể nói là vượt trội so với các loại đá quý khác, đặc trưng và nổi bật nhất là các màu đỏ, xanh lá cây, đen, hồng, vàng và rất nhiều những màu đặc sắc khác như nâu, cam, tím… cùng những màu là hỗn hợp của hai hay nhiều màu khác nhau. Với mỗi màu sắc khác nhau thì đá tourmaline lại có những công dụng và tính chất khác nhau cho người sử dụng như:

Màu đỏ, những viên tourmaline có màu đẹp như màu của ruby, là loại màu có giá trị nhất của tourmaline. Nó có tác dụng đem lại niềm tin và tình yêu, thường được những cặp tình nhân chọn làm quà cho nhau và nó còn giúp thư giãn, tạo cảm giác bình yên, có tác dung rất tốt đối với tim và phổi.
tourmaline-e1451278751547
Màu xanh, loại đá tourmaline này rất hiếm và thường chỉ tìm thấy những viên có kịch thước rất nhỏ. Tourmaline xanh có liên hệ với chakra tim, đem lại tình yêu và lòng trắc ẩn, giúp bạn thoát khỏi những sự ám ảnh từ quá khứ và có thể loại bỏ, thanh lọc cơ thể. Ngoài ra nó còn có thể loại bỏ căng thẳng và sợ hãi, giúp ngủ ngon hơn, đem lại cuộc sống bình yên hơn.

Màu đen, màu phổ biến nhất được tìm thấy của tourmaline, hay còn có tên gọi khác là schorl. Đá tourmaaline đen cưc kì hiệu quả khi bạn cần sự tỉnh táo, là một lá chắn mạnh mẽ bảo vệ bạn trước sự tiêu cực từ những điều không tốt, nó cũng ngăn chặn những năng lương có hại từ các thiết bị điện tử, phóng xạ tránh xa bạn.

Đá tourmaline đen cũng đem lại một sức khỏe và năng lượng dồi dào, có thể chữa các bệnh về lưng, thận hay giảm đau.

Còn lại rất nhiều màu sắc phong phú đặc biệt của tourmaline và những tác dụng của chúng mà ta chưa có điều kiện tìm hiểu hết, nếu có thể hi vọng sẽ được tìm hiểu thật kĩ về  các loại tourmaline với đầy đủ các màu sắc khác nhau.

Công dụng của đá thạch anh trắng

Thạch anh trắng còn có thể được sử dụng để xoa dịu hay làm tan biến sự căng thẳng, mệt mỏi, làm tăng sự tập trung và thúc đẩy tư duy phát triển.
Thạch anh là loại đá quý quen thuộc, được biết đến với vai trò là trang sức hoàn mỹ cho phái đẹp. Trong các loại thạch anh thì thạch anh trắng được ưa chuộng hơn cả với màu trắng trong là sự kết hợp tổng thể các màu sắc gồm màu đỏ, da cam, vàng, lục, lam, chàm, tím, thể hiện sự cân bằng viên mãn. Chính vì thế, thạch anh trắng được gọi là “Thạch anh Đế Vương”.

Thạch anh trắng có rất nhiều tác dụng, có thể kể đến như:
1. Làm đẹp

Đây là tác dụng dễ nhận biết nhất của thạch anh trắng. Không khó để nhận ra những chiếc vòng tay, nhẫn, mặt dây chuyền được chế tác tinh xảo từ đá thạch anh trắng được bày bán ở hầy hết các cửa hàng trang sức. Vẻ lấp lánh của thạch anh trắng hiến các chị em khó lòng từ chối bất cứ một món đồ trang sức nào được làm từ nó.

2. Chữa bệnh
chuoi-thach-anh-trang-s2063-1256-01
Thạch anh trắng có thể được dùng để chữa bệnh đãng trí, kích thích não bộ hoạt động tốt hơn, ghi nhớ dễ dàng hơn. Thạch anh trắng còn có thể được sử dụng để xoa dịu hay làm tan biến sự căng thẳng, mệt mỏi, làm tăng sự tập trung và thúc đẩy tư duy phát triển.

Thạch anh trắng hỗ trợ tốt cho tủy sống, giúp điều trị thiếu máu cục bộ và giãn tĩnh mạch. Ngoài ra, nó còn có tác động tích cực đến hệ hô hấp. Với sự trợ giúp của thạch anh trắng, người ta có thể đẩy lùi những cơn đau đầu và từ đó điều trị stress.

Do đặc tính lạnh nên đá thạch anh cũng có thể làm giảm cơn sốt.
3. Mang lại may mắn về phong thủy

Thạch anh trắng là đá của tình yêu cao thượng và sắc đẹp. Thạch anh trắng làm tăng sự nhún nhường, tính khiêm tốn ở nam giới và tôn vinh vẻ ngây thơ, trong trắng ở nữ giới.

Thạch anh trắng còn có tác dụng hóa giải sát khí, từ trường xấu. Khi tiếp xúc với những luồng năng lượng xấu, thạch anh trắng sẽ đẩy lùi và ngăn chặn nó ảnh hưởng đến cơ thể người đeo.

Trên đây là những tác dụng của thạch anh trắng. Hi vọng bạn sẽ thấy hữu ích với những gì chúng tôi chia sẻ.

Ý nghĩa cũa các loại đá quý và ngày sinh của bạn!

Tháng 1: Garnet – Ngọc hồng lựu
Tượng trưng cho tình yêu vợ chồng và lòng chung thủy. Là món quà trang sức hoàn hảo cho quà cưới hoặc đính hôn.

[​IMG]

Giúp dẫn đường trong đêm tối, giúp chủ nhân “sáng” hơn hẳn những người khác. Theo người Ai Cập, ngọc hồng lựu còn là thuốc giải vết rắn cắn và ngộ độc thức ăn. Giúp làm tăng sinh lực, tính nhẫn nại, giúp điều hoà nhịp tim và sự tuần hoàn máu.

Đây được coi là viên đá kỷ niệm 2 năm ngày cưới

Tháng 2: Amethyst – Thạch anh tím
Trong tiếng Hy Lạp, từ amethystos, có thể được dịch là “không bị say”. Thạch anh tím còn được xem là một loại thuốc có thể chống lại sự say rượu, đều này giải thích tại sao các cốc uống rượu thường khảm thạch anh tím vào.

[​IMG]

Trong thần thọai Hy Lạp, Dionysus, vị thần rượi nho theo đuổi một thiếu nữ có tên là Amethystos nhưng nàng đã từ chối tình cảm của ông. Amethystos van xin các vị thần để giữ gìn sự trong trắng, thì nữ thần săn bắn, Artemis xuất hiện và trao cho cô một viên đá màu trắng. Để dẹp đi ý định bảo vệ sự trong trắng của Amethystos, Dionysus đổ rượu vào viên đá làm nó đổi thành viên pha lê màu đỏ tía. Một phiên bản khác cho rằng nữ thần Rhea tặng Dionysus viên đá thạch anh tím để giữ gìn sự đúng mực của người uống rượu

Nó là biểu tượng của sự thông thái, niềm đam mê và hành động về tôn giáo, tâm hồn. Các thành viên có chức vụ của Nhà thờ Công giáo ở Roma theo truyền thống đeo các chiếc nhẫn có các hạt thạch anh tím lớn

Đây là viên đá được dùng kỷ niệm 6 năm ngày cưới

Tháng 3: Đá Aquamarine – Ngọc xanh biển
Tương truyền loài đá này xuất phát từ hòm châu báu của nàng tiên cá, trôi dạt lên bờ từ dưới đáy biển.

[​IMG]

Có thể trợ giúp những ai lên đênh trên biển vì thế nó là món quà quý giá đối với các thủy thủ và người hay đi biển. Nằm mơ thấy ngọc xanh biển cho thấy phải kết bạn mới. Ngoài kiến thức và tầm nhìn, người mang ngọc xanh biển còn có được tình yêu và sự trìu mến.

Đây là viên đá kỷ niệm 19 năm ngày cưới.

Bloodstone – Đá Heliotrophe
Bloodstone là 1 dạng biến thể của thạch anh, màu chủ đạo là xanh lá, màu đỏ gây ra là do khoáng chất có chứa oxít sắt.

[​IMG]

Xa xưa, viên đá lạ này mang tên Heliotrope nhưng đến thời trung cổ, người ta cho rằng máu của Chúa Jesus khi bị hành hình đã chảy xuống đá và thấm vào đó tạo nên những vệt máu lẫn trong đá. Những người theo Cơ Đốc Giáo lúc bấy giờ đã gọi nó là Bloodstone và đeo nó trên mình để tưởng nhớ máu thịt của 1 anh hùng tử vì đạo – Chúa Jesus. Nhưng Ấn Độ lại khác, họ ngoài việc dùng Bloodstone như một dược chất an thần

Dù sao, với 1 viên đá có nhiều truyền thuyết như vậy, người ta đã coi nó là một vật thiêng liêng, không phải ở giá trị kinh tế mà là giá trị tinh thần. Chính vì thế mà cùng với Aquamarine, Bloodstone cũng được chọn là viên đá cho người sinh vào tháng 3. Người sinh tháng 3 sỡ hữu viên đá này sẽ được bình an và tăng sự kính trọng của những người xung quanh.

Jasper – Thạch Anh
Thạch Anh – loại đá được cho là có quyền lực siêu nhiên mạnh mẽ – còn được gọi dưới một cái tên khác: Đá phong thủy

[​IMG]

Đá thạch anh có vai trò như một loại đá phong thủy, hay một loại “bùa chú” cực mạnh, có thể chống lại các thế lực đen tối. Ở phương Tây, các nhà chiêm tinh học hay các phù thủy, các thầy bói thường sử dụng quả cầu pha lê (làm bằng thạch anh trắng) để xem quá khứ, nhìn tương lai.

Nhiều người khẳng định rằng, đá thạch anh thực sự có tác dụng tốt, mang lại nhiều may mắn và thịnh vượng cho gia chủ.

Tháng 4: Diamond – Kim Cương
Biểu tượng của sức mạnh, lòng can đảm và sự bất khuất. Qua nhiều thế kỷ, nó trở thành món quà tối thượng của tình yêu.

[​IMG]

Viên đá kỷ niệm 10 năm và 60 năm ngày cưới.

Sapphire 
Có đủ các màu, tuy nhiên không có màu đỏ. Loại đá này cũng rất cứng.

[​IMG]

Sapphire được cho là làm tăng lòng chung thủy, sự chân thật và chống lại sự gian trá. Sapphire còn chữa bệnh chảy máu cam, giúp giảm sốt và còn chữa được đau lưng, đau thấp khớp.

Viên đá kỷ niêm 5 và 45 năm ngày cưới.

Tháng 5Emerald – Ngọc lục bảo
Nữ hoàng của các loại đá. Quý nhất là viên đá màu xanh lá cây thuần khiết hoặc xanh lá hơi ngả xanh dương.

[​IMG]

Ngọc lục bảo giúp mài sắc trí tuệ và thị lực. Đi đường dài, chúng giúp bảo vệ chủ nhân khỏi hiểm hoạ. Người mang viên ngọc xanh còn có thể dự đoán được tương lai.

Viên đá kỷ niệm 20 và 35 năm ngày cưới.

Agate – Mã não
Người xưa quan niệm rằng đá Mã não cũng như một vật phòng thân bảo vệ con người chống lại bệnh sốt. Ngày nay, đá Mã não vẫn “được lòng” rất nhiều người nó rất có ý nghĩa đối với sức khỏe cũng như tinh thần của chúng ta. Ngoài vẻ đẹp, đá Mã não còn có tác dụng chữa và phòng bệnh tật hoặc giải độc cho cơ thể.

[​IMG]

Tháng 6: Pearl – Ngọc trai
Ngọc trai phương Đông được ví như viên đá của mặt trăng, là biểu tượng của tính khiêm tốn, sự trong trắng và thuần khiết. Chúng còn là hình ảnh của một cuộc hôn nhân hạnh phúc.

[​IMG]

Đây là quà tặng kỷ niệm 3 năm ngày cưới

Alexandrite – Đá Alexandrine
Alexandrite là một loại khoáng vật độc đáo nhất của nhóm đá quý chrysoberyl, do đổi màu từ lục trong ánh sáng ban ngày hoặc huỳnh quang cho đến màu đỏ phớt tím trong ánh sáng vàng nóng. S

[​IMG]

Hiếm và có giá trị, alexandrite đôi khi còn xuất hiện trong các cuộc đấu giá đồ trang sức. Ngày nay thỉnh thoảng mới khai thác được đá chất lượng quý.

Lần đầu tiên phát hiện alexandrite là tại Nga năm 1830. Vì các vua chúa Nga thích màu lục và đỏ nên nó được đặt theo tên của vua Nga lúc ấy là Czar Alexander.

Ở Mỹ, alexandrite là đá mừng sinh nhật trong tháng 6.

Tháng 7: Ruby – Hồng ngọc
Hồng ngọc là loại đá rất bền. Độ cứng của nó chỉ đứng sau kim cương.

[​IMG]

Lấp lánh thứ ánh sáng từ sao Hoả, Hồng ngọc có thể chữa lành bệnh tật và giảng hoà cho các cặp đang có “chiến tranh”. Tăng khả năng lãnh đạo, đem lại sự phấn khởi, làm con người tự tin hơn.

Viên đá kỷ niệm 15 và 40 năm ngày cưới.

Tháng 8 (Tháng 9): Đá Peridot – Ngọc cản lãm
Dưới ánh đèn, viên đá lấp lánh sắc xanh ngọc lục bảo, vì thế mà được ví là “Ngọc lục bảo của chiều tà”. Trong suốt, có nhiều màu từ xanh vàng đến xanh sáng.

[​IMG]

Đá Peridot tượng trưng cho tài hùng biện, thuyết phục. Nó được coi là bùa hộ mệnh và là thần dược chữa viêm xoang. Nếu được cẩn trong vàng, nó còn xua tan nỗi sợ bóng đêm. Peridot mang lại thành công,hoà bình và may mắn cho người sử dụng.

Viên đá kỷ niệm 16 năm ngày cưới.

Tháng 10: Opal – Đá mắt mèo
Tượng trưng cho hy vọng, sự ngây thơ. Thời trung cổ, các cô gái tóc vàng cài đá Opal để giữ màu tóc.

Opal bắt nguồn từ tiếng La Mã opalus, diễn tả một vẻ đẹp đặc biệt của loại đá quý này: có màu sặc sỡ. Opal là một báu vật trong thời Trung Cổ và người Hy Lạp gọi là ophthalmios, nghĩa là đá mắt, do nhiều người tin rằng đá này giúp tăng thị lực. Một số khác lại nghĩ rằng opal giúp cho người đeo nó có thể trở nên vô hình. Có người còn cho là opal giúp giữ tóc màu vàng không bị bạc.

[​IMG]

Opal là những đá chính trên các trang sức của vương triều Pháp. Vua Napoleon đã tặng cho hoàng hậu Josephine một viên opal đẹp sáng màu đỏ tươi, có tên là “Cháy Đỏ Thành Troy”.

Vào thế kỷ 19, opal bị xem là vật xui xuất phát từ một tiểu thuyết nổi tiếng một thời của nhà văn người Scotland là ngài Walter Scott. Trong truyện, nữ nhân vật chính gắn sức sống dựa vào viên đá opal xinh đẹp mà cô ấy cài trên mái tóc và khi viên opal mất đi ánh lửa thì cô gái cũng qua đời.

Opal là một trong các đá mừng sinh nhật trong tháng 10 ở Mỹ.

Viên đá kỷ niệm 14 năm ngày cưới.

Tourmaline – Đá Tourmaline
Vì màu của chúng giống hầu hết các đá quý khác nên tourmaline hay bị nhầm trong thời kỳ cổ đại. Chẳng hạn như một số đá “ruby” trong trang sức Hoàng gia Nga thực sự là tourmaline rubellite.

[​IMG]

Các khoa học gia rất quan tâm đến tourmaline do chúng có một đặc điểm tinh thể lạ: chúng thu được một điện tích phân cực khi bị nung nhiệt hay bị ép.

Cùng với đá opal, tourmaline là đá mừng sinh nhật tháng 10 ở Mỹ.

Tháng 11: Citrine – Hoàng yến ngọc
Tên gọi Citrine bắt nguồn từ một loại trái cây giống chanh. Đây là một tập hợp thạch anh có màu từ vàng nhạt đến nâu vàng.

[​IMG]

Người xưa từng mang đá Hoàng yến ngọc để đề phòng dịch bệnh, xấu xa, cả những ý nghĩ tội lỗi. Nó còn được dùng để chữa những vết rắn cắn và các nọc độc của các loài bò sát khác.

Viên đá kỷ niệm 13 năm ngày cưới.

Topaz – Hoàng ngọc
Topaz còn gọi là hoàng ngọc. Mặc dù màu đẹp nhất của hoàng ngọc là hồng và cam phớt đỏ, nhưng hiện nay trên thị trường đa số hoàng ngọc có màu xanh do xử lý bằng phóng xạ phát triển vào những năm 1970 tác động lên các đá hoàng ngọc không màu.

Người Ai Cập cổ đại cho là hoàng ngọc màu vàng kim là của thần mặt trời Ra, giúp bảo vệ lòng trung thành. Đeo topaz để cầu được sáng mắt: truyền thuyết cho rằng hoàng ngọc xua tan những u mê và giúp cải thiện thị lực. Người Hy Lạp cổ đại tin rằng topaz cho họ tăng thêm sức mạnh và giúp cho người đeo chúng trở nên vô hình.

Người ta cho rằng hoàng ngọc sẽ đổi màu khi hiện diện thực phẩm bị tẩm độc. Năng lực trị bệnh bí ẩn của chúng mạnh yếu theo các chu kỳ trăng tròn và khuyết: chúng có thể chữa được các bệnh mất ngủ, hen suyễn và xuất huyết.

Viên hoàng ngọc nổi tiếng nhất thế giới là trong bộ sưu tập đá lớn tên là Braganza gắn trên Vương miện Hoàng gia Bồ Đào Nha, viên đá này lúc đầu người ta nghĩ là kim cương.

Hoàng ngọc theo truyền thống ở Mỹ là đá mừng sinh nhật trong tháng 11. Riêng topaz xanh, ở Mỹ dùng làm một trong những đá mừng sinh nhật trong tháng 12.

Đây là viên đá ỷ niệm 23 năm ngày cưới

Tháng 12: Blue Topaz – Đá Topaz xanh dương
Theo tiếng Hy Lạp, Topaz có nghĩa là “toả sáng”. Topaz có nhiều màu sắc nhưng chỉ có Topaz xanh dương là viên đá của người sinh tháng 12.

[​IMG]

Topaz tượng trưng cho thông minh, sắc đẹp, lòng chung thủy và tình bạn chân chính. Topaz đem lại sức mạnh, hạ hoả người nộ khí, khôi phục sự khôn ngoan, chữa lành suyễn, giảm mất ngủ.

Đây là viên đá kỷ niệm 4 năm ngày cưới

Turquoise – Thổ ngọc
Thổ ngọc cũng là báu vật trong hàng nghìn năm. Các nền văn hóa cổ xưa gồm Tây Tạng, Mỹ bản xứ, Aztecs, Trung Hoa và Ai Cập đã tôn vinh thổ ngọc vì sức mạnh tinh thần và vẻ đẹp chủa chúng.

Người Ai Cập cổ giữ thổ ngọc làm tài sản: các nhà khảo cổ tìm thấy nữ trang hoàng gia có những đá quý này có tuổi đến hơn 5000 năm. Các nghệ nhân Trung Hoa làm các đồ chạm trổ từ thổ ngọc đã 3000 năm.

[​IMG]

Thổ ngọc là đá quý cấp quốc gia của Tây Tạng, họ xem chúng mang đến sức khỏe tốt, sự may mắn và giúp tránh những điều rủi ro. Người Aztec và Incas xem thổ ngọc quý hơn vàng, đã đưa các đá này về từ những mỏ ở phía bắc, bây giờ là vùng tây nam nước Mỹ. Đeo thổ ngọc sẽ được thượng đế bảo vệ. Những chiến binh Apache gắn thổ ngọc vào cung tên để gia tăng độ chính xác.

Các nhà sưu tập đã đánh giá cao những trang sức đẹp mắt bằng thổ ngọc làm bởi người Navajo, Pueblo và Zuni.

Trong Viện Smithsonian, đá thổ ngọce nổi bật cùng với 700 carat kim cương trong vương miện Marie-Louise, là một quà tặng của hoàng đế Napoleon cho vợ ông trong lễ cưới. Vương miện này đầu tiên được gắn đá ngọc lục bảo, sau này được thay thế bằng đá thổ ngọc phù hợp bởi công ty Van Cleef & Arpels vào những năm 1950. Theo truyền thống Châu Âu, tặng quà bằng đá thổ ngọc mang ý nghĩa là “xin đừng quên tôi”. 

Thổ ngọc là một trong những đá mừng sinh nhật tháng 12.

Tanzanite – Đá Tanzanite
Tanzanite chỉ được tìm thấy trên các đồi Merelani trong vùng núi Kilimanjaro ở Tanzania.

Tanzanite là một khoáng vật màu xanh dịu thuộc nhóm zoisite, nó là một đá quý nổi tiếng trong thế kỷ 20, được tiếp thị trên thế giới bởi công ty Tiffany & Co. vào năm 1968. Công ty này đã đặt tên nó để tôn vinh đất nước chứa nó.

Hầu như tất cả tanzanite khi được khai thác ở trên các đồi ấy vào năm 1962 đều có màu nâu: chỉ sau khi nung nhiệt, màu xanh đẹp mới lộ ra và làm chúng nổi tiếng.

[​IMG]

Chuyện xưa kể về hiệu quả của xử lý nhiệt đã tình cờ được khám phá khi sét làm cháy cỏ trên các ngọn đồi Merelani, nung nóng các tinh thể màu nâu nằm ở trên mặt đất và làm chúng đổi màu. Những người chăn gia súc trong vùng nhìn thấy vẻ đẹp lấp lánh của màu xanh và nhặt các tinh thể ấy lên, họ trở thành những người sưu tập tanzanite đầu tiên.

Tanzanite có tính đổi 3 màu: nghĩa là khi nhìn viên đá theo các phương khác nhau sẽ thấy màu màu khác nhau. Một phương thấy màu xanh, phương thì màu tím và còn lại là màu đồng thau, cùng với độ màu thay đổi nhẹ.

Đá mặt trăng sở hữu vẻ sáng mờ ảo lung linh nên được người La Mã và Hin du cổ đại nghĩ loại đá này được tạo ra từ ánh trăng. Vậy đá mặt trăng là gì ?

 

1. Một số thông tin cơ bản về đá mặt trăng

Đá mặt trăng được được biết đến gồm hai loại, dựa trên địa điểm tồn tạo của chúng tại các cao nguyên mặt trăng hay tại biển để phân loại. Đá trên các cao nguyên gồm ba bộ: anorthosit sắt, magie và kiềm (một số người coi bộ kiềm là một tập hợp con của bộ magie). Đá thuộc bộ anorthosit sắt hầu như chỉ là khoáng chất anorthit (một calic plagiocla fenspa) và được cho là đại diện cho sự tích tụ plagiocla trôi nổi của biển macma Mặt Trăng. Theo các biện pháp tính niên đại phóng xạ thì anorthosit sắt đã được hình thành từ 4,4 tỷ năm trước.

đá mặt trăng 

Đá mặt trăng thuộc bộ anorthosit sắt được hình thành từ 4,4 tỷ năm về trước.

Đá bộ magiê và kiềm chủ yếu là đá mafic. Các loại đá đặc trưng gồm dunit, troctolit, gabbro, anorthosit kiềm và hiếm hơn là granit. Trái với bộ anorthosit sắt, các loại đá này đều có tỷ lệ Mg/Fe cao trong các khoáng vật mafic của chúng. Nói chung, các loại đá này là sự xâm nhập vào lớp vỏ cao nguyên đã hình thành từ trước (sự phun trào dung nham) và chúng đã hình thành từ khoảng 4,4–3,9 tỷ năm trước. Nhiều loại đá trên có sự phổ biến cao, hay về mặt phát sinh có liên quan tới thành phần địa hóa học KREEP.

Các nhà du hành vũ trụ đã thông báo, bụi từ bề mặt kết xuống giống như tuyết và có mùi thuốc súng cháy. Bụi hầu hết được hình thành từ thủy tinh điôxít silic (SiO2), có lẽ được tạo ra từ các thiên thạch đã đâm xuống bề mặt Mặt Trăng. Chúng cũng có chứa canxi và magiê.

2. Lịch sử và truyền thuyết

đá mặt trăng

 

Nếu bạn ngậm một viên đá mặt trăng trong miệng vào thời điểm trăng tròn sẽ thấy trước được tương lai.
Đá mặt trăng mang một vẻ đẹp huyền bí, xung quanh loại đá kỳ lạ này có nhiều truyền thuyết. Nhưng được biết đến nhiều nhất là hiện tượng chưa được lý giải, là có thể thấy trước được tương lai. Nếu bạn ngậm một viên đá mặt trăng trong miệng vào thời điểm trăng tròn.

Đá mặt trăng hay còn được biết đến là một loại fenpat. Ánh sáng lung linh của nó được gọi là sự ngời sáng hay chính là hiệu ứng của ánh trăng. Được tạo nên bởi hai loại fenpat khác nhau và chiết suất khác nhau.

 

Tại châu Âu, đây là loại đá tượng trưng cho người sinh tháng sáu. Còn ở Mỹ thì đá mặt trăng lại mang tên trùng với alexandrite và ngọc trai.

3. Nguồn gốc

Đá mặt trăng được khai thác nhiều ở Sri Lanka, miền nam Ấn Độ, Miến Điện và Mexico . Đặc biệt loại đá cầu vồng được tìm thấy ởẤn Độ và Madagasca.

4. Cách xử lý để tăng vẻ đẹp của đá mặt trăng

Hiện nay trên thị trường trang sức chưa áp dụng biện pháp xử lý nào đối với đá mặt trăng để tăng vẻ đẹp.

5. Tác dụng và ý nghĩa của đá mặt trăng

Đá mặt trăng là loại đá có ánh sáng lung linh di chuyền được trên bề mặt trông như ánh trăng. Loại đá này sở hữu nhiều màu sắc nhưng loại phổ biến nhất là không màu, xám phớt xanh hay trăng có hiệu ứng ngời sáng như ánh sáng từ mặt trăng. Ngoài ra còn có các màu khác như vàng, nâu, hồng xanh hay lục nhưng rất hiếm. Đá mặt trăng có độ ngời sáng xanh và độ trong cao đặc biệt hiếm, còn các loại khác thì bạn có thể dễ dàng tim thấy trên thị trường.

Loại đá mặt trăng này theo y học Tây Tạng có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh tâm thần và động kinh. Các nhà thạch trị liệu hiện đại với nhiều công trình nghiên cứu về loại đá này đã khẳng định tác dụng thần kỳ của nó. Còn đối với người Hindu thì loại đá này có thể cung cấp năng lượng mát dịu từ mặt trăng giúp bảo vệ trí não, khơi dậy ước mơ và tính cách tốt đẹp bên trong con người. Ngoài ra còn có thể giảm sự nóng nảy và chống căng thẳng khi chịu áp lực lớn từ công việc.

6. Cách bảo quản và làm sạch đá mặt trăng

Đá mặt trăng đạt độ cứng từ 6 đến 6,5 trên thang đo Mohs. Nên khi sử dụng hay bảo quản bạn cần lưu ý và hết sức cẩn thận. Nên để chúng tách biệt với đá cứng hay các loại trang sức khác để tránh va chạm và trầy xước bề mặt. Khi bạn thấy đá bẩn có thể dùng bàn chải mềm hay vải chà xung quanh viên đá để làm sạch bụi bẩn và các mảng bám trên bề mặt.

Đá mặt trăng được coi là biểu tượng của mặt trăng nên có ý nghĩa đặc biệt đối với tình yêu, giúp các cặp đôi luôn gặp may mắn và tình cảm luôn nồng nàn như ngày đầu. Còn khi bạn có gia đình thì luôn hạnh phúc và vui vẻ, ấm êm. Eropi Jewelry mong rằng thông tin từ loại đá mặt trăng này hữu ích với bạn.

Mỗi một viên đá quý trên thế gian này đều đã được hình thành và tồn tại hàng ngàn năm. Chúng ẩn chứa những bí mật lịch sử và truyền thuyết của riêng mình mà khi phám phá ra con người sẽ thấy vô cùng thú vị.

Những người trót lòng “yêu đá quý” phần lớn là vì giá trị, sắc màu của chúng, còn phần nhỏ là vì những truyền thuyết bí ẩn của những viên đá quý này. Bạn đã bao giờ thử khám phá những điều thú vị này chưa? Hãy đọc bài viết sau để cập nhật nhanh nhất các thông tin về các truyền thuyết xoay quanh những viên đá quý nổi tiếng nhất.

1. Đá Opal – Ngọc mắt mèo

Câu chuyện về những viên đá Opal được bắt nguồn từ hơn 100 triệu năm trước, tại nước Úc. Lúc đó phần sa mạc của miền trung nước Úc vẫn còn là một vùng biển rộng. Sau thời gian thì nước biển rút đi và để lộ ra một lòng chảo rộng. Sự bào mòn khắc nghiệt của thời tiết đã tạo ra rất nhiều hợp chất của Silic Dioxit lẫn trong đất đá. Một số trong đó đã biến thành ngọc mắt mèo.

Đá mắt mèo được tìm ra từ hơn 100 triệu năm trước

Opal là viên đá sở hữu sắc màu đa dạng.

Ngoài ra Opal được cho rằng là cụm từ bắt nguồn từ tiếng La Mã – Opalus (có nghĩa là sắc màu). Viên đá này được coi là báu vật vô giá trong thời Trung Cổ và được người Hy Lạp tôn sùng. Họ tin rằng Opal là đá mắt mèo sẽ giúp cho người đeo tăng thị lực. Một vài người khác thì cho rằng đá mắt mèo sẽ giữ cho màu tóc vàng của các cô gái không bị bạc đi.

 

Tham khảo thêm:

 

 

2. Sapphire – sắc xanh của bầu trời

Sapphire là viên đá quý luôn luôn được con người đánh giá cao về chất lượng và giá trị. Người Ba Tư cổ đại đã luôn truyền tai nhau truyền thuyết rằng: Bầu trời sở dĩ có sắc xanh là do sự phản chiếu của những viên đá Sapphire này.

Vào thời Trung cổ, người ta tin rằng ánh phản chiếu của Sapphire sẽ giúp con người ngăn chặn ma quỷ, tà tâm. Đeo Sapphire trên người sẽ giúp làm tăng sự chân thật, lòng thủy chung và ngoài ra chúng còn có khả năng chữa bệnh như khớp, chảy máu cam… và đặc biệt là các bệnh liên quan tới tâm linh.

Sapphire – sắc xanh của bầu trời

Tương truyền chính Sapphire đã tạo ra bầu trời xanh.

 

>>> Tham khảo thêm: Phong thủy trong màu sắc đá Sapphire

 

3. Peridot – giọt nước mắt nữ thần

Ngay từ thời cổ đại, Peridot đã được mệnh danh là viên đá quý và đã có rất nhiều truyền thuyết xoay quanh loài đá quý hiếm này.

Tương truyền rằng đá Peridot nằm trên đảo Zeberget của Ai Cập cổ đại. Đây là nơi sinh sống của rất nhiều loài rắn độc và việc khai thác đá quý trở nên khó khăn. Sau đó một vị Pharaon đã xuất hiện, dùng sức của mình xua đuổi được lũ rắn độc ra biển. Kể từ đó việc khai thác đá Peridot trở thành một nghề tại đây.

 

Peridot còn được mệnh danh là ngọc lục bảo lúc chiều tà

Peridot được coi là hình ảnh của nước mắt nữ thần Pele.

Tại Hawaii người ta lại tôn sùng về một truyền thuyết khác của đá Peridot, chúng có liên quan tới nữ thần Pele sống trong lòng núi lửa. Tương truyền Pele là nữ thần nóng nảy và khá là độc áo. Sở thích của vị nữ thần này chính là thường xuyên kết nạp những chàng trai mạnh khỏe trở thành “người tình” của mình. Tuy nhiên, sau khi chán ghét, nữ thần sẽ dùng luồng nham thạch nóng chảy trong lòng núi lửa để thiêu và giết tất cả. Sự ác độc trên đã khiến bà trở thành người cô đơn. Khi thấy tội lỗi, vị nữ thần sẽ khóc. Viên đá Peridot được hình thành từ lòng đất, dưới nền nhiệt lớn của những trận phun trào núi lửa liên tục không ngừng nghỉ trong hàng trăm năm. Bởi thế Peridot gắn liền với cái tên – “Giọt nước mắt nữ thần”.

Nếu tìm hiểu thêm, bạn sẽ thấy Peridot còn được mệnh danh là ngọc lục bảo lúc chiều tà vì chúng sở hữu sắc xanh lục nhạt, chúng không tối trong ban đêm và vẫn có thể nhìn thấy được dưới ánh nến lung linh.

4. Đá Agte – lá bùa hộ mệnh

Mã não chính là loại đá gần như được con người tìm ra và biết đến đầu tiên. Từ xa xưa người Ai Cập đã biết dùng đá Agte làm vật trang trí hoặc món bùa hộ mệnh. Truyền thuyết nói rằng Mã não sẽ giúp con người tăng cường trí nhớ và sự tập trung. Vậy nên người Hy Lạp và La Mã có sở thích là đeo những chiếc nhẫn mã não để tăng trí tuệ của mình.

Đá Agte – mã não còn được sử dụng để làm quà tặng kỷ niệm đám cưới lần thứ 12 và 14.

 

>>> Tham khảo thêm: Những điều cần biết khi đeo trang sức Mã Não

Đá mã não đã được khai thác từ xa xưa

Đá mã não có giá thành khá rẻ, được nhiều người yêu thích.

5. Jade (Ngọc Bích) – viên đá của hoàng gia

Ngọc bích – Jade được người Trung Quốc phát hiện ra từ rất sớm vào khoảng năm 2950 trước công nguyên. Vào thời điểm đó,ngọc bích được coi là viên đá của hoàng gia. Chỉ có những ai sống trong cung đình hoặc giới quý tộc mới được sở hữu những món đồ làm từ ngọc bích. Nổi tiếng nhất chính là trang sức ngọc bội đeo bên mình của các vương tôn, tiểu thư. Mãi sau này tới thế kỷ 16, những người châu Âu mới biết tới sự tồn tại của ngọc bích do sự nhập khẩu các món đồ bằng ngọc từ Trung Quốc vào châu Âu.

Ngọc bích được người Trung Quốc rất ưa thích

Ngọc bích – viên ngọc gắn liền với thời thịnh hưng của triều đại Trung Quốc.

 

Jade được coi sẽ đem lại may mắn, xua đuổi điềm xấu, kéo điềm tốt cho người đeo và thể hiện sự quyền chức của người sở hữu.

Những câu truyện truyền thuyết kể về sự ra đời, tác dụng của đá quý luôn khiến cho người tham khảo đi từ bất ngờ này tới bất ngờ khác. Hãy đón đọc tiếp Truyền thuyết ngàn năm của những viên đá quý phần hai của chúng tôi.

Bài viết sau đây sẽ tiếp tục cùng bạn điểm danh những viên đá quý và tìm hiểu những truyền thuyết xoay quanh chúng. Chắc chắn đó sẽ là những điều lý thú và vô cùng thu hút.

6. Aquamarine – Viên đá của nàng tiên cá

Aquamarine là viên đá quý đã xuất hiện từ 300 năm trước CN, khi chúng được sử dụng để làm bùa và khảm hoa văn trên xe ngựa của thần Pseidon. Tương truyền rằng khiên ngực của vua Solomon cũng đã được khảm loại đá này để cầu bình an.

Aquamarine – Viên đá của nàng tiên cá

Aquamarine mang sắc xanh biển bởi chúng đến từ đại dương.

Người Ai Cập cổ thường sẽ đặt một viên đá Aquamarine trên thi thể người mất với niềm tin ánh sáng thoát ra từ viên đá quý sẽ dẫn đường chỉ lối đưa người chết vượt qua khó khăn để đi đến một thế giới khác thật bình an.

Một truyền thuyết khác khá là thi vị khi kể về viên đá Aquamarine này. Đó là họ cho rằng viên đá quý màu xanh này vốn dĩ được cất giữ trong chiếc rương báu trang sức của nàng tiên cá. Nhưng các đợt sóng xô đã đánh chúng trôi giạt vào bờ và được con người tìm thấy. Chính vì vậy chúng có màu xanh biển nhẹ nhàng, ngọt dịu lay động lòng người. Nhờ tin vào sự xuất phát từ biển khơi nên những thủy thủ đi biển coi Aquamarine là viên đá quý để bảo hộ, giúp họ an toàn, tránh mọi tai ương và các hiểm nguy trên biển.

7. Kim cương – Vĩnh cửu và bất diệt

Có lẽ những viên kim cương đầu tiên được tìm ra là ở Ấn Độ vào khoảng 800 năm trước công nguyên. Nhưng phải kể đến từ sau năm 1866 khi kim cương được phát hiện ở Nam Phi thì chúng mới thực sự gây ra cơn sốt toàn cầu.

Kim cương được coi là loại đá quý cứng hàng đầu trên thế giới. Chính sự vững vàng đó đã làm ra vô số các truyền thuyết liên quan tới kim cương và đều xoay quanh tình yêu vĩnh cửu, trường tồn với thời gian.

Kim cương – Vĩnh cửu và bất diệt

Kim cương là loại đá tượng trưng cho sức mạnh tình yêu mãnh liệt và bền vững.

 

Tham khảo thêm: 

 

 

8. Emerald – Viên ngọc của nữ hoàng Ai Cập

Trong thế giới đá quý Emerald – ngọc lục bảo được mệnh danh là viên đá sở hữu màu xanh đầy sức sống, mang lại cảm giác tươi vui cho tâm hồn.

Trôi theo dòng lịch sử khoáng vật học thì người ta nhận ra rằng những viên Emerald đầu tiên được tìm thấy là ở Ai Cập và vào khoảng 330 năm trước CN. Vị nữ hoàng Ai Cập – Cleopatra cũng đã được sử sách ghi lại là người có niềm đam mê bất tận với viên đá ngọc lục bảo xanh này. Trong cung điện của thời Ai Cập cổ đại xưa cũ đã ghi dấu ấn của rất nhiều vật trang trí gắn đá Emerald.

Emerald – Viên ngọc của nữ hoàng Ai Cập

Vẻ đẹp của Emerald – ngọc lục bảo khiến cho nữ hoàng Ai Cập phải say đắm.

Ngoài ra khi đi sau vào khai thác và tìm kiếm thì các nhà khảo cổ học cũng đã tìm thấy dấu vết của lục bảo ngọc tại vùng đất sinh sống của người Inca cổ. Sau nghiên cứu, họ cho rằng những viên trang sức gắn đá lục bảo ngọc sẽ được dùng hiến thần linh và trang trí cho buổi lễ thêm phần trọng đại.

 

>>> Tham khảo thêm: Cách để biết giá trị Ngọc lục bảo

9. Bloodstone – sự hy sinh của chúa Jesus

Rất nhiều truyền thuyết đã ghi lại rằng những tia màu đỏ nằm bên trong viên đá Bloodstone này chính là máu của chúa Jesus chảy xuống từ chính cây thánh giá. Bắt nguồn từ sự tích trên người ta tin rằng đây là một loại đá đặc biệt, Bloodstone có thể giúp làm ngưng máu chảy trên vết thương.

Nếu như người Hy Lạp và La Mã xưa cho rằng Bloodstone sẽ cung cấp năng lượng để tăng sức chịu đựng của con người thì người Ai Cập xưa lại cho rằng viên đá này có thể giúp họ thoát ra khỏi sự tù tội, ngục túng và cả vòng vây của kẻ thủ.

Bloodstone – sự hy sinh của chúa Jesus

Bloodstone với những truyền thuyết kỳ bí.

 10. Beryl – viên đá của mặt trời

Beryl sở hữu rất nhiều tông màu khác nhau, có thể là xanh lá, vàng, xanh biển hoặc xanh pha vàng… Trước đây viên đá này sử dụng một cái tên khác là Heliodor – mang ý nghĩa là quà tặng của mặt trời. Tương truyền, Beryl là viên đá thiêng có thể chữa lành nhiều bệnh. Nó có thể chiếc sáng sâu thẳm cho tâm hồn con người, giúp chúng trở nên tươi sáng và bình yên hơn.

Beryl – viên đá của mặt trời

Beryl tông màu xanh biển mang sắc thanh khiết.

11. Amethyst (Thạch anh tím) – viên đá hòa bình

Loại thạch anh đậm sở hữu màu tím thủy chung đã được phát hiện ra từ 25.000 năm trước. Các nhà khảo cổ tìm thấy vết tích của chúng tại Pháp. Trước khi biết đến là màu sắc biểu tượng của tình yêu chung thủy thì đá Amethyst vẫn được coi là màu sắc của hòa bình.

Amethyst (Thạch anh tím) – viên đá hòa bình

Amethyst là viên đá tượng trưng cho hòa bình.

Người xưa tin tưởng rằng nếu đeo Amethyst sẽ làm tăng thêm sự dũng cảm trong mỗi con người. Còn nếu đặt viên đá Amethyst dưới gối thì sẽ chữa được chứng mất ngủ.

Đối với các tín hữu thuộc về Thiên Chúa giáo, Amethyst sẽ tượng trưng cho sự tự trọng và lòng khiên tốn.

>>> Tham khảo thêm: Thạch anh Tím là gì?

12. Onyx  – bùa hộ thân khi tham gia chiến trận

Onyx còn được gọi là đá cẩm thạch, xưa kia vốn là vật hộ thân cho những người lính khi tham gia chiến trận. Bởi mọi người tin rằng loại đá này sẽ chống lại các tiêu cực, sự tấn công.

Vào thời Trung cổ, đá Onyx được trạm trổ trên các tượng của thân vệ nữ như là một lá bùa cho sức mạnh và sắc đẹp. Đá cẩm thạch còn là biểu tượng cho tình yêu vợ chồng và sẽ đem lại niềm vui và sự hạnh phúc.

Onyx  - bùa hộ thân khi tham gia chiến trận

Mang viên đá Onyx trong người khiến người lính an tâm hơn trước chiến trận.

Trải dọc theo lịch sử và truyền thuyết của những viên đá quý dễ dàng nhận thấy rằng từ xa xưa con người đã luôn biết hướng về cái đẹp. Ngày nay, dưới sự hỗ trợ của khoa học và công nghệ, những viên đá quý càng trở nên đẹp hơn. Tuy nhiên giá trị ý nghĩa của chúng thì vẫn luôn trường tồn với thời gian.

Đá Bloodstone còn được biết đến với cái tên khác là Heliotrope, tên này bắt nguồn từ Hy Lạp có nghĩa là “chí điểm” với khả năng chữa bệnh thần kỳ. Vậy viên đá quý Bloodstone là gì?

Eropi Jewelry đã từng cung cấp tới bạn đọc rất nhiều thông tin về các loại đá trong các bài viết trước đây. Hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau chiêm ngưỡng và khám phá những điều kỳ thú về viên đá Bloodstone lấp lánh.

1. Lịch sử và truyền thuyết đá quý Bloodstone

Rất nhiều truyền thuyết đã ghi lại rằng những tia màu đỏ nằm bên trong viên đá quý Bloodstone này chính là máu của chúa Jesus chảy xuống từ chính cây thánh giá. Bắt nguồn từ sự tích trên người ta tin rằng đây là một loại đá đặc biệt, đá Bloodstone có thể giúp làm ngưng máu chảy trên vết thương, chữa lành và điều trị cho chúng trong một thời gian ngắn.

Đá Bloodstone còn được biết đến với cái tên khác là Heliotrope

 

Màu đỏ lẫn trong lòng viên đá Bloodstone này chính là máu của chúa Jesus chảy xuống từ chính cây thánh giá.

Nếu như người Hy Lạp và La Mã xưa cho rằng đá Bloodstone sẽ cung cấp năng lượng để tăng sức chịu đựng của con người thì người Ai Cập xưa lại cho rằng viên đá quý này có thể giúp họ thoát ra khỏi sự tù tội, ngục túng và cả vòng vây của kẻ thủ.

 

Tham khảo thêm:

 

 

 

2. Nguồn gốc hình thành

Bloodstone còn được gọi là ngọc thạch anh lục hay ngọc thạch anh máu. Với những đường vân xanh lục chấm chấm là những đốm màu đỏ rực rỡ của oxit sắt. Đây là loại đá thuộc họ thạch anh Chalcedony, là biểu tượng của người sinh tháng ba.

Theo những tín đồ Cơ đốc thời Trung cổ thì đây là loại đá được hình thành từ máu của Chúa rơi xuống và làm biến thành màu vân thạch ở nơi bàn chân Chúa từng đi qua khi mang Thập giá.

Đá Bloodstone được hình thành trong lòng đất. 

Đá Bloodstone cũng phải trải qua khổ luyện mới có thể trở thành viên đá quý không tì vết.

3. Nguồn khai thác

Bloodstone được khai thác nhiều nhất ở Ấn Độ và Australia, Mỹ... Các nhà khoa học cho rằng trên thế giới còn nhiều mỏ khai thác Bloodstone nữa. Tuy nhiên nếu xét về chất lượng và độ tinh xảo trong màu sắc đá thì không thể bằng những địa điểm kể trên được.

Khai thác đá Bloodstone cũng khá là khó khăn và nguy hiểm. Nhưng chính vì đặc điểm đó mà mức giá của đá khá cao và viên đá Bloodstone luôn là mơ ước của nhiều người.

4. Ý nghĩa và tác dụng

Bloodstone có tác dụng tuần hoàn máu, tốt cho tóc và da. Ngày nay, Bloodstone còn được sử dụng làm thuốc kích thích ở Ấn Độ

Bloodstone khi được chế tác gắn lên các mẫu trang sức bạc còn làm cho người sử dụng tăng sức mạnh và lòng can đảm, rất tốt cho nâng cao sức mạnh và tinh thần.

 

Bloodstone cũng là viên đá chiếu mệnh cho các cung hoàng đạo Ma Kết, Xử Nữ và Kim Ngưu.

Bloodstone cũng là viên đá chiếu mệnh cho các cung hoàng đạo Ma Kết, Xử Nữ và Kim Ngưu.

 

Bloodstone – viên đá quý dành tặng cho cung hoàng đạo Ma Kết, Xử Nữ và Kim Ngưu.

 

Bloodstone còn có tác dụng đặc biệt liên quan đến tim mạch nên rất tốt cho những người muốn có một hệ mạch lý tưởng.

Với các bệnh nhân thiếu máu thì sử dụng đá Bloodstone là một sự lựa chọn hoàn hảo, Bloodstone là một trong những loại tinh thể hiệu quả nhất cho hệ miễn dịch, bạn nên đặt nó ở ức hay tim, với đặc tính làm tan mủ, trung hòa chất độc và kích thích hoạt động của hệ bạch huyết, Bloodstone chữa sưng tấy và viêm nhiễm hiệu quả.

Đá Bloodstone dùng như vật hộ thân giúp tăng lòng dũng cảm

 

Đá Bloodstone dùng như vật hộ thân giúp tăng lòng dũng cảm.

 

Bloodstone có màu vân thạch xanh lục xen lẫn những đốm màu đỏ của oxit sắt, có tác dụng tăng cường thể chất và lòng dũng cảm nên từ xa xưa các chiến binh thường đem bên mình khi ra trận và ngày nay các vận động viên thể thao cũng thường mang theo đá Bloodstone trong người như vật may mắn và tăng sức bền.

Eropi Jewelry mong rằng những thông tin trên hữu ích với bạn. Chúc bạn tìm được cho mình những món trang sức gắn đá Bloodstone ưng ý, đặc biệt với những bạn sinh tháng ba.

Ngọc và Đá Quý – Những kiến thức Đại Cương và cơ bản giúp phân biệt đá quý

Ngọc hay đá quý là các chất rắn có giá trị thẩm mỹ, có độ cứng và chống ăn mòn, thường được dùng để trang trí, làm đồ trang sức hoặc công việc tương tự.

Một số loại ngọc có một số tính chất đặc biệt như khả năng tương tác với ánh sáng và độ cứng khả năng chống ăn mòn. Chúng có thể được ứng dụng trong khoa học kỹ thuật. Ví dụ hồng ngọc hay xa-phia được dùng trong kỹ thuật laser, tạo ra laser hồng ngọc hoặc laser xa-phia. Nhờ độ cứng cơ học và ít phản ứng hóa học với một số hóa chất, chúng cũng được ứng dụng để chế tạo một số máy móc chuyên dụng trong công nghệ địa chất.

Tuy nhiên, ứng dụng quan trọng nhất của ngọc là làm vật trang trí, tạo ra đồ trang sức đắt tiền; nhờ vào giá trị thẩm mỹ của chúng.

Đá quý hầu hết đều hình thành từ khoáng chất tích tụ trong lòng đất hàng nhiều nhiều năm và đựơc kết tinh dần mà thành.

da quy phong thuy Ngọc và Đá Quý – Những kiến thức Đại Cương và cơ bản giúp phân biệt đá quý

Có nhiều cách phân loại đá quý, theo cách phân loại của Zales một nhà phân phối đá quý; họ chia làm 3 loại là Kim cương, Ngọc trai nhân tạo và đá quý có mầu. Trong loại đá quý có mầu lại chia tiếp ra làm 2 loại là Đá quý giá trị (precious gemstone) và bán đá quý (semi-precious gemstone). Từ các loại đá quý này, còn có loại đá tự nhiên và đá nhân tạo tổng hợp (synthetic). Hầu hết các loại đá quý đều có thể tổng hợp nhân tạo được, tuy nhiên chỉ có một số loại đá quý sau thường hay được tổng hợp nhân tạo là emerald (ngọc lục bảo), sapphire và ruby.
Đá quý giá trị (precious gemtones): chỉ có 3 loại đá quý mầu được xếp loại trong nhóm đá quý giá trị là Ngọc lục bảo (emerald), Ruby và Sapphire.
Bán quý giá trị (semi-precious gemtones): Ngoài 3 loại kể trên thì các loại đá quý có mầu khác đều rơi vào nhóm này.

Đây là một danh sách (tạm) phân loại cái loại đá quý bằng tiếng Việt
1. Amber (Hổ phách)
2. Amethyst (Thạch anh tím)
3. Aquamarine (Ngọc xanh biển)
4. Diamond (Kim cương)
5. Emerald (Ngọc lục bảo)
6. Jade (Ngọc Bích)
7. Opal (Ngọc mắt mèo)
8. Sapphire (đá Saphia)
9. Ruby (Hồng ngọc)
10. Peridot (đá Peridot)
11. Agate
12. Carnelian
13. Garnet
14. Bloodstone
15. Beryl
16. Topaz
17. Onyx (Cẩm thạch)

da quy phong thuy 1 Ngọc và Đá Quý – Những kiến thức Đại Cương và cơ bản giúp phân biệt đá quý

da quy phong thuy 2 Ngọc và Đá Quý – Những kiến thức Đại Cương và cơ bản giúp phân biệt đá quý

Sơ lượt thông tin về Ngọc Trai – Các loại Ngọc Trai

Ngọc trai tự nhiên hình thành khi một vật lạ từ bên ngoài rơi vào bên trong thân, gây khó chịu cho loài trai tạo ngọc, con vật tiết ra những lớp ngọc (còn gọi là xà cừ) bao lấy vật lạ, tạo nên ngọc trai (hình 1). Ngọc trai tự nhiên đã có một lịch sử phong phú và lâu dài với vai trò là vật trang sức. Tuy nhiên, ngày nay chúng rất hiếm trên thị trường.

Ngọc trai nuôi hình thành cũng giống như ngọc trai tự nhiên, tuy nhiên cần sự can thiệp của con người để bắt đầu quá trình tạo ngọc, đó là cấy nhân để tạo ngọc và con trai tạo ngọc được chăm sóc tại các bè nuôi. Nhân có thể là dạng hạt hay một mẫu mô lớp choàng (thịt của loài nhuyễn thể). Ngọc trai nuôi cũng giống như ngọc tự nhiên là có hai nguồn gốc nước ngọt hay nước mặn.

Ngọc trai nuôi nước mặn hình thành chủ yếu do một nhân dạng hạt (thường làm từ lớp vỏ xà cừ) và một mẫu mô lớp choàng được cấy vào bên trong con nhuyễn thể nước mặn tạo ngọc (gọi là hàu hay trai nước mặn – oyster). Sau khi cấy, hàu được đưa trở lại nước mặn và nó sống ở đó trong một hay nhiều năm nữa. Đầu tiên, hàu tiết ra một lớp chất hữu cơ gọi là conchiolin phủ lên nhân, sau đó là các lớp xà cừ.

cau tao ngoc trai Sơ lượt thông tin về Ngọc Trai – Các loại Ngọc Trai

Bên trái là sơ đồ viên ngọc trai tự nhiên, phần trắng là các lớp ngọc rất dày bao xung quanh một vật thể lạ nhỏ màu nâu, phần màu vàng bên ngoài là lớp choàng tiết ra vật liệu để tạo vỏ bao và ngọc. Bên phải là sơ đồ các lớp ngọc (lớp xà cừ), gồm những lớp chứa tinh thể aragonit (cacbonat canxi) và conchiolin (chất sừng hữu cơ)

Ngọc trai nuôi nước ngọt thường hình thành do một mẫu mô lớp choàng được cấy vào bên trong một con nhuyễn thể nước ngọt tạo ngọc (gọi là con trai sông hay trai nước ngọt – mussel). Sau khi cấy, trai sông được đưa trở lại nước ngọt. Con vật bắt đầu tiết ra một lớp chất hữu cơ conchiolin, rồi kế đó là những lớp xà cừ.

ngoc trai den Sơ lượt thông tin về Ngọc Trai – Các loại Ngọc Trai

Ngọc trai đen vùng biển Tahiti, là một loại ngọc nuôi nước mặn có giá trị rất cao.

Hiện nay trên thị trường, rất ít ngọc trai nuôi nước ngọt có nhân là hạt rắn mà chủ là nhân cấy mô mềm và được nuôi trên nhiều vùng khác nhau trên thế giới.

Sơ lược thông tin về Chrysoberyl – Đá mắt mèo

Khi nhìn vào viên cabochon chrysoberyl mắt mèo, ta thấy một dải rực sáng phản chiếu quét ngang qua phần vòm làm cho viên đá giống y mắt của một con mèo. Cùng một họ hàng với alexandrite thay đổi màu, loại đá quý nhóm chrysoberyl này là một điển hình nổi tiếng nhất về hiệu ứng mắt mèo, hiệu ứng này có được do ánh sáng tác động lên các bao thể li ti hình kim bên trong viên đá (do đó đá mắt mèo thường không trong suốt).

Lịch sử và truyền thuyết:

Người Hy Lạp cổ gọi chrysoberyl mắt mèo là cymophane, nghĩa là “ánh sáng di chuyển”.

Trong nhiều nền văn hóa xưa, người ta cho rằng chrysoberyl mắt mèo có khả năng trị được các bệnh của mắt.

“Mắt” của viên đá chrysoberyl mắt mèo sẽ nháy được khi bạn chiếu 2 nguồn sáng lên nó và rồi xoay viên đá. Khi xoay viên đá, mắt sẽ tách ra thành 2 dải sáng xa dần rồi sau đó chập lại. Hiệu ứng này gọi là “mở và khép”.

Chất lượng, Giá trị và Tính phổ biến:

Yếu tố giá trị quan trọng nhất của đá mắt mèo đó là độ mạnh, sự sắc nét và đối xứng của mắt.

Màu của chrysoberyl mắt mèo từ nâu “mật ong” cho đến lục “táo”, trong đó màu vàng kim có giá cao nhất.

Loại chrysoberyl mắt mèo đẹp thường có hiện tượng “sữa và mật ong”. Khi chiếu sáng theo chiều thẳng góc với mắt, hướng vào hông viên đá, thì một bên mắt sẽ có màu trắng sữa, bên kia vẫn giữ màu vàng kim đến nâu. Khi xoay viên đá, màu lại xoay theo.

Để thấy được hiệu ứng mắt mèo thì phải mài viên chrysoberyl theo dạng tròn hoặc ovan, phần mặt trên hình vòm, láng mịn, gọi là kiểu cabochon.

Cũng có một loại chrysoberyl trong suốt, có màu vàng đến màu vàng kim – mật ong. Những đá này thường được mài giác và làm ta nhớ đến các đá quý cũng có màu vàng và trong như saphia, topaz hay citrine.

Nguồn gốc:

Chrysoberyl phan bo Sơ lược thông tin về Chrysoberyl – Đá mắt mèo

Chrysoberyl có hiệu ứng mắt mèo được tìm thấy ở Sri Lanka, Brazin, Tanzania, Madagasca, Ấn Độ và một số nơi khác.

Xử lý tăng vẻ đẹp thường gặp:

Chưa thấy xử lý nào trên chrysoberyl.

Bảo quản và làm sạch:

Chrysoberyl là loại đá quý cứng chắc và vững bền, độ cứng 8,5 trên thang Mohs, với độ cứng chắc tuyệt vời. Do đó nó rất phổ biến trong các nhẫn của phái nam.
Rửa chrysoberyl bằng xà phòng trong nước ấm: dùng bàn chải chà vào phía sau viên đá là nơi có thể dính nhiều chất dơ.

Sơ lược thông tin về Peridot – Đá Peridot

Với màu sắc lục phớt vàng đặc trưng (màu oliu), dễ dàng biết ngay là peridot. Đây là một đá quý hết sức đặc biệt, có trong các đá tạo ra từ núi lửa và trong cả thiên thạch rơi xuống trái đất. Một số đá peridot từ bên ngoài trái đất đã được mài giác thành đá quý. Ngày nay peridot được khai thác nhiều ở khu bảo tồn San Carlos thuộc bang Arizona, Mỹ.

Lịch sử và truyền thuyết:

Ngày xưa, người ta đã khai thác petridot trên đảo Zeberget thuộc Ai Cập cổ đại. Hòn đảo này tràn ngập các loài rắn độc làm cho việc thai thác peridot trở thành một nghề hết sức nguy hiểm. Cuối cùng một Pharaon đã xua được lũ rắn ra biển, bảo đảm được sự cung cấp đá quý.

Người La Mã gọi peridot là “emerald hoàng hôn” vì màu lục của chúng không tối vào ban đêm và vẫn thấy được dưới ánh đèn.

Peridot đến được Châu Âu có lẽ là do các chiến binh viễn chinh mang về, chúng được dùng để trang trí các nhà thờ cổ. Hai trăm carat đá peridot được dùng để trang trí Lăng mộ Ba vua ở nhà thờ Cologne, Đức.

Người ta cho rằng peridot giúp tăng thêm sức mạnh cho bất kỳ loại thuốc nào.

Mặc dù ở Hawaii, peridot được coi là báu vật vì người dân ví chúng là nước mắt của nữ thần Pele, nhưng hầu hết peridot bày bán ở Hawaii ngày nay đều từ Arizona.
Peridot là đá mừng sinh nhật trong tháng tám ở Mỹ.

Chất lượng, Giá trị và Tính phổ biến:

Peridot là một dạng đá quý của khoáng vật olivine. Vì nguyên tố sắt tạo màu lại là một thành phần trong cấu trúc của đá nên peridot chỉ có tông màu lục, từ lục hơi vàng nhạt đến màu lục của vỏ chai 7-up. Thông thường thị trường thích màu lục tươi ít sắc vàng và không có tí ánh nâu nào.

Đá peridot cỡ nhỏ thì nhiều nhưng cỡ lớn chất lượng cao thì khó tìm. Đá thường được mài giác hình ovan, tuy nhiên cũng có những dạng khác nhưng thường nhỏ.

Nguồn gốc:

Peridot phan bo Sơ lược thông tin về Peridot – Đá Peridot

Ngày nay, phần lớn peridot được khai thác ở khu bảo tồn San Carlos, bang Arizona Mỹ, và một lượng lớn ở Trung Quốc. Peridot đẹp, cỡ lớn được tìm thấy ở Myanmar. Năm 1994, một mỏ peridot cỡ lớn và đẹp được phát hiện ở độ cao hơn 4500 m so với mực nước biển tại vùng phía tây dãy núi Hi Mã Lạp Sơn, lãnh thổ Kashmir thuộc Pakistan.

Xử lý tăng vẻ đẹp thường gặp:

Chưa thấy bất kỳ xử lý nào trên peridot.

Bảo quản và làm sạch:

Peridot cứng 6,5 trên thang Mohs, nghĩa là cứng hơn kim loại nhưng mềm hơn nhiều đá quý khác. Cất giữ nữ trang peridot cẩn thận, tránh cọ sát và làm rơi.

Rửa peridot với xà phòng trong nước ấm: dùng bàn chải chà phía sau viên đá là nơi tích tụ nhiều chất dơ. Không nên rửa peridot bằng máy siêu âm.

Sơ lược thông tin về Opal – Đá Opal

Do có hiệu ứng lóe màu sặc sỡ (màu cầu vồng) nên viên đá opal có các màu của những loại đá quý khác gộp lại. Hiệu ứng lóe màu sặc sỡ được tạo ra do nhiễu xạ bên trong đá: các cầu thể li ti nằm trong đá làm tách ánh sáng thành các màu phổ tán sắc ngời sáng, giống hệt hiện tượng màu sặc sỡ do các rãnh cực nhỏ trên các đĩa CD gây ra.

Lịch sử và truyền thuyết:

Opal bắt nguồn từ tiếng La Mã opalus, diễn tả một vẻ đẹp đặc biệt của loại đá quý này: có màu sặc sỡ.

Opal là một báu vật trong thời Trung Cổ và người Hy Lạp gọi là ophthalmios, nghĩa là đá mắt, do nhiều người tin rằng đá này giúp tăng thị lực. Một số khác lại nghĩ rằng opal giúp cho người đeo nó có thể trở nên vô hình. Có người còn cho là opal giúp giữ tóc màu vàng không bị bạc.

Opal là những đá chính trên các trang sức của vương triều Pháp. Vua Napoleon đã tặng cho hoàng hậu Josephine một viên opal đẹp sáng màu đỏ tươi, có tên là “Cháy Đỏ Thành Troy”.

Vào thế kỷ 19, opal bị xem là vật xui xuất phát từ một tiểu thuyết nổi tiếng một thời của nhà văn người Scotland là ngài Walter Scott. Trong truyện, nữ nhân vật chính gắn sức sống dựa vào viên đá opal xinh đẹp mà cô ấy cài trên mái tóc và khi viên opal mất đi ánh lửa thì cô gái cũng qua đời.

Opal là một trong các đá mừng sinh nhật trong tháng 10 ở Mỹ.

Chất lượng, Giá trị và Tính phổ biến:

Khi định giá opal, các chuyên gia bắt đầu với màu nền của đá. Được ưa thích nhất là khi màu nền chung của đá thì sẫm và có lóe màu sặc sỡ.

Opal có giá trị nhất khi có màu nền xám sẫm đến đen và được gọi là opal đen. Opal có màu nền là trắng hay màu nhạt thì gọi là opal trắng, loại này có nhiều hơn và giá rẻ. Opal từ trong mờ đến trong suốt được gọi là opal tinh thể, giá trị của nó ở giữa 2 loại trên.

Sau màu nền, giá trị opal dựa vào mức độ và sự phân bố các màu sặc sỡ. Đẹp nhất là khi có tất cả các màu sặc sỡ phủ hết bề mặt viên đá, kể cả màu đỏ. Tuy nhiên opal là một trong các loại đá quý thể hiện tính riêng tư nhất, phụ thuộc vào sở thích của từng người.

Nguồn gốc:

nguon goc opal Sơ lược thông tin về Opal – Đá Opal

Nguồn opal quan trọng nhất là Úc vì là nơi sản xuất opal nhiều nhất và đẹp nhất. Địa phương nổi tiếng có opal đen là Lightning Ridge.

Opal lửa là opal gốc núi lửa, trong suốt, có màu vàng sáng đến đỏ, được khai thác ở Mexico, thường được mài giác. Opal lửa hiếm khi thể hiện lóe màu sặc sỡ.

Opal lửa cũng có ở bang Oregon, Mỹ.

Người ta hay mài opal theo dạng ovan cabochon. Opal trắng thường được mài theo kích cỡ quy định, còn opal đen nào có giá trị sẽ được mài theo hình dáng để làm sao cho lóe màu sặc sỡ tối đa mặc dù dạng ovan là được ưa thích hơn cả.

Xử lý tăng vẻ đẹp thường gặp:

Các phương pháp xử lý opal được dùng nhiều nhất là làm tối đá màu nhạt để cho giống opal đen. Phương pháp nhuộm là làm cho màu nhuộm thấm vào trong cấu trúc rỗng để đá có được màu mong muốn. Phương thức xử lý “Khói” là tạo màu nền từ nâu sẫm đến đen. Phương pháp xử lý “Đường cát” tạo màu nền đen, chắn sáng.

Các viên opal nào quá mỏng, muốn dùng làm đá quý thì phải được dán thành hai hay ba lớp giống như bánh sandwich. Đá 2 lớp gồm đáy là vật liệu màu đen, phía trên là opal mỏng. Đá 3 lớp gồm 2 lớp kể trên, phần trên cùng là lớp thạch anh hay plastic không màu, dạng vòm. Dĩ nhiên là đá ghép này rẻ hơn đá opal nguyên. Chúng được bán theo từng viên và giá có thể lên đến hàng trăm lần nếu viên đá quá đặc biệt.

Bảo quản và làm sạch:

Opal có độ cứng 6 trên thang Mohs, mềm hơn nhiều loại đá quý khác, do đó nên giữ gìn cẩn thận để tránh bị làm trầy xước bởi những nữ trang khác. Nếu để đá rơi, phần nào lộ ra sẽ dễ bị bể. Không được để opal tiếp xúc với nhiệt hay axit. Rửa opal với xà phòng: dùng bàn chải chà phía sau viên đá nơi có thể dính nhiều chất dơ.

Sơ lược thông tin về Đá Thạch Anh Tóc

Trong số những biến thể thông thường của silic đioxit, các chuyên gia về khoáng vật tách thành một nhóm riêng những tinh thể thạch anh trong suốt có chứa tạp chất dạng sợi trông như những sợi tóc hoặc hình kim rất mảnh. Đó là thạch anh rutin ,rutin chính là titan đioxit (TiO2).

– Công thức : SiO2

– Độ cứng theo thang Mohs : 7.0

– Khối lượng riêng : 2.6g/cm3

– Hệ tinh thể ba phương

– Ánh thủy tinh

Khoáng vật có mầu nâu sẫm hoạc vàng phớt nâu (theo tiếng Latinh rutin là “đỏ ánh kim” hoặc “hung đỏ”), tinh thể thường có tinh hệ bốn phương, thường gặp dưới dạng khối hạt nhỏ chặt sít. Tuy nhiên đôi khi các tinh thể rutin hình kim còn có các thành phần của hợp chất khác. Bề dầy của những tinh thể đó dao động từ cỡ milimet đến phần mười của milimet, mầu sắc có thể vàng kim, ánh bạc thậm chí phớt xanh lá cây.

Những sợi chỉ mảnh này tạo cho thạch anh một diện mạo thật độc đáo; không phải ngẫu nhiên mà thạch anh rutin được các nhà sưu tập đánh giá đặc biệt cao. Những mẫu khoáng vật đẹp được tìm thấy ở Ôxtraylia, Braxin, Madagaxca, Na Uy, Hoa Kỳ, Pakistan và kazactan. Ở Vệt Nam cũng đã tìm thấy loại thạch anh này ở vùng Gialai song về chất lượng chưa được đẹp.

TÍNH CHẤT CHỮA BỆNH

Nhẫn và ngọc bội gắn thạch anh rutin có khả năng làm chậm quá trình lão hóa. Chúng kích thích hoạt động của hệ miễn dịch, cũng như giúp cơ thể hồi phục sau xạ trị. Thạch anh rutin giúp khắc phục tình trạng mệt mỏi và trầm uất. Nó còn có tác dụng trong điều trị về đường hô hấp .

thach anh toc cac loai Sơ lược thông tin về Đá Thạch Anh Tóc

TÍNH CHẤT MẦU NHIỆM

Loài người đã biết tới thạch anh rutin từ nhiều năm trước đây cho rằng chính tạp chất rutin đã tăng cường tính mầu nhiệm của thạch anh. Đặc biệt là thạch anh rutin giúp xua đuổi nỗi ưu phiền rầu rĩ và cô đơn, truyền cho chủ nhân của nó khả năng thiên nhãn và tiên đoán tương lai. Nhất là thạch anh rutin được coi là lá bùa hộ mệnh có tác dụng trong những vấn đề tình cảm. Không phải ngẫu nhiên mà trong số những tên gọi loại đá này trong thi ca là “mũi tên của thần Amur” (thần tình yêu thần ái tình)

ẢNH HƯỞNG TỚI LUÂN XA

Đối với luân xa vùng đám rối dương: có ảnh hưởng tới gan, lá lách và hệ tiêu hóa, luân xa này có liên quan tới lý trí, điều khiển cảm xúc và trí tưởng tượng.

Năng lượng chiếu xạ của dương.

CUNG HOÀNG ĐẠO

Chòm sao Kim Ngưu ,Song Tử

TÊN KHÁC BIẾN THỂ

Mái tóc của thần vệ nữ

Sagenit

Mũi tên của thần Cupidon( thần ái tình ) – Tên gọi hình tượng của thạch anh

1/- GARNET (Ngọc hồng lựu – ngày sinh từ 21/12 đến 20/1): Là loại đá của sức sống và nghị lực. Garnet tượng trưng cho tình yêu chân thật, tin cậy và bất tận. Garnet sẽ mang lại may mắn trong tình yêu, tình bạn và ngăn chặn kẻ thù tấn công bạn. Màu sắc: đỏ thẳm.

2/- AMETHYST (Thạch anh tím – ngày sinh từ 21/1 đến 20/2): Biểu tương của sự khôn ngoan, sức mạnh và tự tin. Đây là một trong những loại đá tốt nhất cho những ai đang ở trong tình trạng căng thẳng hay bị chứng đau nửa đầu. Ngoài ra nó còn tốt cho những người dễ bị nổi cáu. Amethyst mang đến sự hài hòa và thanh thản trong tâm hồn. Màu sắc: hoa cà, tím

3/. AQUAMARINE (Ngọc xanh biển – ngày sinh từ 21/2 đến 20/3): Biểu tương của sự hòa bình và yên tĩnh. Người ta tin rằng loại đá này sẽ mang đến sự dễ chịu cho các cặp vợ chồng. Sức mạnh của nó có thể giúp người chồng hay người vợ bày tỏ quan điểm, ý kiến riêng của mình dễ dàng hơn. Nếu mơ về Aquamarine thì có nghĩa là bạn sắp gặp những người bạn mới. Màu sắc: xanh biển hơi ngả xanh lá hay xanh biển.

4/. DIAMOND (Kim cương – ngày sinh từ 21/3 đến 20/4): biểu tương của tình yêu vĩnh cửu, sự hoàn hảo, tinh khiết và ngây thơ. Viên đá này gắn kết giữa sức mạnh và sự may mắn. Khi đeo nó bên mình, bạn sẽ có một giấc ngủ yên bình, không mộng mị. Màu sắc: trắng, xám đen, vàng nhạt, hơi đỏ, hơi xanh lá hay không màu.

5/. EMERALD (Ngọc lục bảo – ngày sinh từ 21/4 đến 20/5): Biểu tương của sự phát triển và tốt đẹp, là loại ngọc làm tăng tính sáng tạo và nhận thức. Nó đóng vai trò như một loại thuốc an thần tự nhiên, giúp bạn vơi đi sự lo lắng khi gặp vấn đề khó khăn. Emerald tượng trưng cho sự thanh bình, hạnh phúc và thành công trong tình yêu. Màu sắc: xanh hơi ngả vàng, xanh lá.

6/. PEARL (Ngọc trai – ngày sinh 21/5 từ đến 20/6): Biểu tượng cho sự thuần khiết, trong trắng và Aphrodite – nữ thần tình yêu trong thần thoại Hy Lạp. Ở một số nước nó còn tượng trưng cho thành công, tình yêu và hạnh phúc. Pearl được dùng như một món quà cưới. Ngoài ra nó giúp người sở hữu có thể hiểu được chính mình. Màu sắc: trắng, nâu, đen, bạc, kem hay hồng.

7/. RUBY (Hồng ngọc – ngày sinh từ 21/6 đến 20/7): Là một trong những loại đá hoàn hảo nhất. Ruby tượng trưng cho mặt trời, quyền lực, tự do, may mắn và vui vẻ. Nếu đeo gần tim thì viên đá này sẽ giúp cho tình yêu của bạn thêm mặn nồng. Ngoài ra nó còn giúp lưu thông máu và giúp ngủ ngon. Màu sắc: đỏ hồng đến đỏ tím.

8/. PERIDOT (ngày sinh từ 21/7 đến 20/8): Là loại đá tượng trưng cho lòng nhiệt tình, khoan dung, tiếng tăm, phẩm giá và bảo vệ. Peridot giúp cân bằng cảm xúc và chữa lành vết thương tình cảm trong quá khứ. Màu sắc: xanh lá, xanh hơi ngả sang vàng, xanh ô liu.

9/. SAPPHIRE (ngày sinh từ 21/8 đến 20/9): Là loại đá của vận mệnh, biểu tượng cho niềm tin và sự hào hiệp. Nó đem lại cho bạn những điều tốt lành nhất và biến nhưng giấc mơ thành sự thật. Viên đá mang đến sự may mắn trong tình yêu. Ngoài ra Sapphire còn đại diện cho lòng trung thành và niềm hy vọng. Màu sắc: xanh, hồng, tím, vàng, cam…

10/. OPALl (Ngọc mắt mèo – ngày sinh từ 21/9 đến 20/10): Là nữ hoàng của các loại đá quý. Mỗi viên Opal có một nét đẹp tinh tế khác nhau, rực rỡ và óng ánh sắc màu.Opal là biểu tượng cho hy vọng, hành động tích cực và sự thành đạt. Màu sắc: có nhiều màu, đặc biệt là màu đỏ phát ra ánh lửa.

11/. YELLOW TOPAZ (đá Topaz vàng – ngày sinh từ 21/10 đền 20/11): Được đánh giá là có khả năng chữa bệnh rất tốt. Nó giúp bạn điều tiết cơn giận, giảm stress. Loại đá này chủ yếu dành cho những người bị chưng mất ngủ… Yellow Topaz mang đến sự ấm áp cho cuộc sống của bạn. Màu sắc: vàng, vàng cam và hồng cam.

12/. TURQUOISE (Ngọc lam – ngày sinh từ 21/11 đến 20/12): giúp bạn khởi đầu những dự án mới. Người xưa cho rằng khi loại đá này ngả sang màu khác thì đó là sự cảnh báo cho nguy hiểm hay bệnh tật. Turpuoise mang đến niềm vui, hạnh phúc và sự may mắn. Màu sắc: xanh da trời, xanh lá.

Ý nghĩa của những viên đá với ngày sinh (Phần 1)

14-11-2016 | 18:19:33 +0700

Tương truyền, nếu bạn mang đúng viên đá biểu tượng cho ngày sinh của mình thì bạn sẽ được bảo vệ khỏi tai ương, có thể vượt qua mọi trở ngại để đến bến bờ hạnh phúc. Bạn có tin không?

1/- GARNET (Ngọc hồng lựu – ngày sinh từ 21/12 đến 20/1): Là loại đá của sức sống và nghị lực. Garnet tượng trưng cho tình yêu chân thật, tin cậy và bất tận. Garnet sẽ mang lại may mắn trong tình yêu, tình bạn và ngăn chặn kẻ thù tấn công bạn. Màu sắc: đỏ thẳm.

2/- AMETHYST (Thạch anh tím – ngày sinh từ 21/1 đến 20/2): Biểu tương của sự khôn ngoan, sức mạnh và tự tin. Đây là một trong những loại đá tốt nhất cho những ai đang ở trong tình trạng căng thẳng hay bị chứng đau nửa đầu. Ngoài ra nó còn tốt cho những người dễ bị nổi cáu. Amethyst mang đến sự hài hòa và thanh thản trong tâm hồn. Màu sắc: hoa cà, tím

3/. AQUAMARINE (Ngọc xanh biển – ngày sinh từ 21/2 đến 20/3): Biểu tương của sự hòa bình và yên tĩnh. Người ta tin rằng loại đá này sẽ mang đến sự dễ chịu cho các cặp vợ chồng. Sức mạnh của nó có thể giúp người chồng hay người vợ bày tỏ quan điểm, ý kiến riêng của mình dễ dàng hơn. Nếu mơ về Aquamarine thì có nghĩa là bạn sắp gặp những người bạn mới. Màu sắc: xanh biển hơi ngả xanh lá hay xanh biển.

4/. DIAMOND (Kim cương – ngày sinh từ 21/3 đến 20/4): biểu tương của tình yêu vĩnh cửu, sự hoàn hảo, tinh khiết và ngây thơ. Viên đá này gắn kết giữa sức mạnh và sự may mắn. Khi đeo nó bên mình, bạn sẽ có một giấc ngủ yên bình, không mộng mị. Màu sắc: trắng, xám đen, vàng nhạt, hơi đỏ, hơi xanh lá hay không màu.

5/. EMERALD (Ngọc lục bảo – ngày sinh từ 21/4 đến 20/5): Biểu tương của sự phát triển và tốt đẹp, là loại ngọc làm tăng tính sáng tạo và nhận thức. Nó đóng vai trò như một loại thuốc an thần tự nhiên, giúp bạn vơi đi sự lo lắng khi gặp vấn đề khó khăn. Emerald tượng trưng cho sự thanh bình, hạnh phúc và thành công trong tình yêu. Màu sắc: xanh hơi ngả vàng, xanh lá.

6/. PEARL (Ngọc trai – ngày sinh 21/5 từ đến 20/6): Biểu tượng cho sự thuần khiết, trong trắng và Aphrodite – nữ thần tình yêu trong thần thoại Hy Lạp. Ở một số nước nó còn tượng trưng cho thành công, tình yêu và hạnh phúc. Pearl được dùng như một món quà cưới. Ngoài ra nó giúp người sở hữu có thể hiểu được chính mình. Màu sắc: trắng, nâu, đen, bạc, kem hay hồng.

Ý nghĩa của những viên đá với ngày sinh (Phần 2)

15-11-2016 | 10:24:53 +0700

Tương truyền, nếu bạn mang đúng viên đá biểu tượng cho ngày sinh của mình thì bạn sẽ được bảo vệ khỏi tai ương, có thể vượt qua mọi trở ngại để đến bến bờ hạnh phúc. Bạn có tin không?

7/. RUBY (Hồng ngọc – ngày sinh từ 21/6 đến 20/7): Là một trong những loại đá hoàn hảo nhất. Ruby tượng trưng cho mặt trời, quyền lực, tự do, may mắn và vui vẻ. Nếu đeo gần tim thì viên đá này sẽ giúp cho tình yêu của bạn thêm mặn nồng. Ngoài ra nó còn giúp lưu thông máu và giúp ngủ ngon. Màu sắc: đỏ hồng đến đỏ tím.

8/. PERIDOT (ngày sinh từ 21/7 đến 20/8): Là loại đá tượng trưng cho lòng nhiệt tình, khoan dung, tiếng tăm, phẩm giá và bảo vệ. Peridot giúp cân bằng cảm xúc và chữa lành vết thương tình cảm trong quá khứ. Màu sắc: xanh lá, xanh hơi ngả sang vàng, xanh ô liu.

9/. SAPPHIRE (ngày sinh từ 21/8 đến 20/9): Là loại đá của vận mệnh, biểu tượng cho niềm tin và sự hào hiệp. Nó đem lại cho bạn những điều tốt lành nhất và biến nhưng giấc mơ thành sự thật. Viên đá mang đến sự may mắn trong tình yêu. Ngoài ra Sapphire còn đại diện cho lòng trung thành và niềm hy vọng. Màu sắc: xanh, hồng, tím, vàng, cam…

10/. OPAL (Ngọc mắt mèo – ngày sinh từ 21/9 đến 20/10): Là nữ hoàng của các loại đá quý. Mỗi viên Opal có một nét đẹp tinh tế khác nhau, rực rỡ và óng ánh sắc màu.Opal là biểu tượng cho hy vọng, hành động tích cực và sự thành đạt. Màu sắc: có nhiều màu, đặc biệt là màu đỏ phát ra ánh lửa.

11/. YELLOW TOPAZ (đá Topaz vàng – ngày sinh từ 21/10 đền 20/11): Được đánh giá là có khả năng chữa bệnh rất tốt. Nó giúp bạn điều tiết cơn giận, giảm stress. Loại đá này chủ yếu dành cho những người bị chưng mất ngủ… Yellow Topaz mang đến sự ấm áp cho cuộc sống của bạn. Màu sắc: vàng, vàng cam và hồng cam.

12/. TURQUOISE (Ngọc lam – ngày sinh từ 21/11 đến 20/12): giúp bạn khởi đầu những dự án mới. Người xưa cho rằng khi loại đá này ngả sang màu khác thì đó là sự cảnh báo cho nguy hiểm hay bệnh tật. Turpuoise mang đến niềm vui, hạnh phúc và sự may mắn. Màu sắc: xanh da trời, xanh lá.

 

Truyền thuyết về ngọc Shikon

Ngọc tứ hồn (Shikon no Tama) là một viên ngọc mang yêu lực trong bộ manga InuYasha. Trong thời loạn thế, chỉ cần có được nó thì mọi dã tâm dục vọng đều có thể đạt được. Bởi vậy không chỉ có yêu quái, mà cả những người có tâm địa bất chính đều muốn đoạt được vật này.

Thời đó, khi chiến tranh, bệnh dịch, nạn đói lan tràn khắp nơi, người chết đầy đường. Bởi có nhiều thi thể và người ốm yếu để ăn nên một thời gian sau số lượng yêu quái tăng vọt.

Có nhiều hòa thượngpháp sư biết tróc yêu trừ ma, nhưng trong số đó chỉ có nữ pháp sư Midoriko là có thể trục hồn yêu quái ra rồi thanh tẩy nó. Midoriko có pháp lực rất cao, có thể cùng một lúc tiêu diệt linh lực của 10 yêu quái, khiến yêu quái không còn sức lực. Bởi vậy, yêu quái rất sợ Midoriko và đều có chung ý muốn lấy mạng cô ấy. Nhưng tất cả các yêu quái muốn tấn công Midoriko đều bị thanh tẩy. Vì thế, muốn thắng được linh lực của Midoriko cần một linh hồn tà ác cực kì to lớn. Để hợp thể được với nhau, đám yêu quái đã lợi dụng một người đàn ông thầm yêu Midoriko, lợi dụng lúc người này sơ hở, chiếm lấy cái tâm của anh ta.

Trận chiến giữa Midoriko và yêu quái kéo dài suốt 7 ngày 7 đêm. Cuối cùng Midoriko đã sức tàn lực kiệt, bị yêu quái nuốt hết nửa người, linh hồn cũng sắp bị hút đi. Khi đó, Midoriko đã dốc cạn sức lực, đoạt hồn của yêu quái, kết hợp với linh hồn của chính mình, bật ra khỏi xác. Thế là cả yêu quái lần Midoriko đều chết, chỉ còn lại kết tinh của linh hồn, đó chính là Ngọc tứ hồn.

Bên trong Ngọc tứ hồn, linh hồn của Midoriko và yêu quái vẫn không ngừng chiến đấu. Bởi vậy Ngọc tứ hồn sẽ tùy thuộc vào hồn của người sở hữu nó mà trở thành vật thiện hay thứ ác. Nếu rơi vào tay yêu quái hay người xấu, nó sẽ bị nhiễm bẩn. Nếu ở trong tay một linh hồn thuần khiết, ngọc sẽ được thanh tẩy.Bên trong Ngọc tứ hồn còn có tứ hồn: Ju, Shin, Chi, Ai-Có nghĩa là: Dũng khí, Học thức, Tình yêu, Tình bạn cùng với linh hồn của Midoriko và yêu quái.

Trong tư tưởng Thần Đạo Nhật Bản, “Tứ hồn” là bốn “linh hồn” nằm ở trong tim mỗi người mà sự tương tác giữa các hồn, cả tốt và xấu, tạo nên nhân cách. Bốn hồn đó là:
– Hoang hồn (aramitama): dũng khí
– Hòa hồn (nigimitama): tình bạn
– Kì hồn (kushimitama): trí tuệ
– Hạnh hồn (sakimitama): tình yêu

Thám tử ngoài đời thực

Những thám tử có thật còn siêu hơn cả Conan và Sherlock Holmes

Những thám tử này đã phá án tài tình từ những manh mối nhỏ nhất.

Bạn đam mê các nhân vật thám tử trong truyện trinh thám như Sherlock Holmes, Conan… Họ được mô tả có một bộ óc quan sát nhanh nhạy cùng khả năng suy luận tài tình giúp tìm ra chân tướng những vụ án gần như không lời giải. Tuy nhiên, bạn có cho rằng, những thám tử siêu việt như vậy chỉ có trong tiểu thuyết?
Câu trả lời là không hẳn. Lịch sử từng ghi nhận nhiều vị thám tử nổi tiếng mà thành tích phá án của họ không hề thua kém các nhân vật hư cấu. Vậy họ là ai và khả năng phá án siêu việt ra sao. Để biết rõ hơn, hãy cùng xem qua bài viết dưới đây.
1. Ellis Parker – “Sherlock Holmes của Mỹ”
Ellis Parker được mệnh danh là “Sherlock Holmes của Mỹ” bởi tài năng không thua kém gì nhân vật hư cấu nổi tiếng của Arthur Conan Doyle.
Trong 44 năm làm việc, Parker là thám tử trưởng của Hạt Burlington, New Jersey. Trong suốt sự nghiệp của mình, Parker điều tra khoảng 300 vụ phạm tội mà nhiều trong số đó được báo chí địa phương mô tả là đầy bí ẩn và gần như không thể giải quyết được.
Parker từng được biết đến trên khắp nước Mỹ như một thám tử tài năng nhưng giản dị. Ông thường xuyên nhận được thư xin lời khuyên từ các nhân viên an ninh chuyên nghiệp khác. Một vụ án đặc biệt có tên gọi “Vụ án tử thi bị ngâm,” đến nay vẫn được nhắc đến là minh chứng cho sự suy luận tài tình, kĩ năng pháp y và tính tỉ mỉ trong công việc của Parker.
Vụ án bắt đầu vào ngày 05 tháng 10 năm 1920, khi William Paul – một người đưa tin của ngân hàng Trust Bank Broadway ở Camden (New Jersey, Mỹ) rút từ Ngân hàng Quốc gia Girard ở Philadelphia tờ séc trị giá 42.000 USD (khoảng 913 triệu VND theo tỷ giá hiện tại) cùng 40.000 USD tiền mặt (khoảng 869 triệu VND theo tỷ giá hiện tại) và biến mất.
Mười một ngày sau, xác chết của Paul đã được tìm thấy tại một khu chăn vịt ở hạt Burlington. Trên cơ thể ông vẫn còn tờ séc 42.000 USD nhưng tất cả tiền mặt đã bị đánh cắp.
Mặc dù cách xa khu vực nước nhưng xác Paul bị ướt sũng. Điều này khiến Parker tin rằng cái xác bị ném trong nước trước sau đó mới được chôn giấu.
Điều tra viên cho biết Paul mới chết chỉ một vài ngày nhưng nghi phạm chính của Parker có bằng chứng ngoại phạm trong thời gian đó. Nhưng Parker không tin, ông yêu cầu lấy mẫu nước từ dòng sông gần hiện trường và trong thi thể.
Kết quả là nước trong cơ thể Paul chứa hàm lượng cao axit tannic đóng vai trò một chất bảo quản và làm cơ thể tươi lâu hơn so với thực tế. Vụ giết người đã thực sự xảy ra trong hơn một tuần trước đó. Chứng cứ ngoại phạm của nghi can bị phá hủy.
2. Marcel Guillaume – phá án từ chi tiết nhỏ
Tuy chưa chắc chắn, nhưng nhiều người tin rằng nhà văn Georges Simenon đã sáng tác nhân vật thanh tra Jules Maigret dựa trên thám tử người Pháp – Marcel Guillaume.
Sinh ra tại Reims, Guillaume sau đó chuyển đến Paris và kết hôn tại đây. Ông đã được thôi thúc để trở thành một sĩ quan cảnh sát bởi cha vợ mình, một người cũng là cảnh sát. Trong nhiều thập kỷ, Guillaume mài dũa kỹ năng và trở nên nổi tiếng vì là một điều tra viên kiên nhẫn và tài năng.
Một trong những vụ án nổi tiếng nhất của Guillaume xảy ra vào năm 1933. Cha mẹ của Violette Noziere – cô gái 18 tuổi đến từ một gia đình trung lưu bị đầu độc với thức uống chứa quá nhiều thuốc an thần. Người cha đã chết, nhưng người mẹ vẫn còn sống.
Khi điều tra thi thể của cha Violette, Guillaume nhận thấy có sự giả mạo ghi chú dưới tên của tiến sĩ Deron – bác sĩ của gia đình. Trong các ghi chú, Violette khuyên cha mẹ cô sử dụng những bột không xác định. Violette đồng thời cũng là y tá cho cha mẹ mình bởi vậy, Guillaume đã chứng minh rằng Violette đã đầu độc cha mẹ của cô.
Sự việc càng sáng tỏ khi Violette đi mua sắm với tiền đánh cắp từ cha mẹ mình và sau đó cố gắng để rời khỏi đất nước. Cuối cùng Violette thú nhận, cô phạm tội giết người để trả thù sau nhiều năm bị cưỡng bức bởi cha mình.
3. William E. Fairbairn – người đi đầu trong việc huấn luyện tránh đòn
Trong thời gian giữa hai cuộc Chiến tranh Thế giới, Thượng Hải (Trung Quốc) được chia thành nhiều khu riêng biệt dành cho người Trung Quốc và châu Âu. Nơi đây là thiên đường màu mỡ của phố đèn đỏ và nạn buôn lậu, trong đó có cả ma túy, súng.
William E. Fairbairn sinh ra tại Anh và di cư tới Thượng Hải sau khi phục vụ tại Hải quân Hoàng gia Anh. Không lâu sau khi đặt chân lên đất Trung Quốc, Fairbairn gia nhập vào lực lượng Cảnh sát thành phố Thượng Hải.
Ông nhanh chóng học được rằng đi dạo ở Thượng Hải với trang phục cảnh sát tuần tra hay thám tử là tương tự như đang ở trong một khu vực chiến tranh.
Theo bản báo cáo của Fairbairn, ông đã tham gia trong 600 tình huống phải chiến đấu với tội phạm ở Thượng Hải. Để chống lại sự vô luật pháp này, Fairbairn đã thành lập và là người đứng đầu của SMP 1927-40, một trong những tổ chức SWAT (Đội chiến thuật và vũ khí đặc biệt) đầu tiên của thế giới.
Ông cũng là người phát triển Defendu – một hệ thống các tư thế cận chiến dạy các nhân viên công vụ cách để khóa và tránh các cú đâm bằng dao hay đòn tấn công nguy hiểm khác.
Trong Thế chiến II, Fairbairn đã được tuyển dụng bởi Cục Trí tuệ bí mật của Anh và sớm bắt đầu huấn luyện biệt kích Anh theo cách của Defendu.
Ngoài ra, Fairbairn cùng với Eric Sykes, phát triển các dao chiến đấu Fairbairn-Sykes, một loại dao găm đã nhanh chóng được biệt kích Anh và các thành viên trong Cục phòng vệ chiến lược của Mỹ sử dụng trong Chiến tranh thế giới II.
Bên cạnh biệt danh “Quý ngài nguy hiểm” Fairbairn cũng được đề cập như là một nguồn cảm hứng khả thi cho nhân vật Q trong tiểu thuyết James Bond của Ian Fleming.
4. Izzy Einstein và Moe Smith – cặp đôi cải trang hoàn hảo
Isidor “Izzy” Einstein và Moe Smith là hai thám tử đi đầu trong lĩnh vực tội phạm về rượu ở New York. Với thân hình mập mạp, tuổi trung niên nhưng ít ai ngờ rằng, họ đã bắt giữ tổng cộng 4.932 phạm nhân, trong đó 95% bị kết án và tịch thu khoảng năm triệu chai rượu bất hợp pháp trong giai đoạn 1920-1925.
Isidor “Izzy” Einstein và Moe Smith sống ở khu phố Lower East Side, phía Đông Nam thành phố New York. Trước khi trở thành thám tử, Einstein làm nghề bán rong trên đường phố và nhân viên bưu điện, trong khi Smith quản lí một cửa hàng.
Khi bộ đôi đầu tiên xin vào làm việc cho Cục Cấm Rượu với lương 40USD/tuần (khoảng hơn 800.000 VND theo tỷ giá hiện tại), nhân viên điều tra phụ trách hai người tỏ ra không mấy ấn tượng. Tuy nhiên, Einstein và Smith thuyết phục cấp trên của mình bằng cách đưa ra ý tưởng rằng nhóm côn đồ sẽ không bao giờ nghi ngờ hai người đàn ông có vẻ ngoài mập mạp, tầm thường lại là nhân viên điều tra bí mật.
Không những thế, Einstein và Smith nổi tiếng với khả năng cải trang xuất sắc. Bằng biệt tài này, bộ đôi thỉnh thoảng xuất hiện một cách gần như công khai để điều tra, mặc dù các cửa hàng bán rượu lậu đều treo hình ảnh hai người. Sự thành công của bộ đôi không chỉ khiến tội phạm sợ hãi mà còn làm các thám tử đồng nghiệp phải ghen tị.
Không giống như các thám tử trong tiểu thuyết, Einstein và Smith không phải là những thiên tài với khối kiến thức rộng lớn trong đủ mọi lĩnh vực.
Đa phần thành công của bộ đôi thám tử đến từ việc sẵn sàng làm việc nhiều giờ liền cùng kiến thức về cuộc sống bản địa ở New York.
Ngoài ra, Einstein cũng có năng khiếu với ngôn ngữ. Khi cần, ông có thể trò chuyện với nghi phạm hay nhân chứng bằng tiếng Yiddish, Đức, Ba Lan, Hungary, và thậm chí cả Trung Quốc.
Nguồn: Listverse, Wikipedia

 

Điểm danh những chất độc chết người trên thế giới

Có vẻ sẽ trùng một vài loại do tổng hợp của nhiều bài viết, một số loại khá quen thuộc với các bạn xem truyện trinh thám. Cùng nhau tìm hiểu xem chúng là gì, tác hại cũng như cách chúng gây hại cho con người nhé!

Chúng có ở khắp nơi.

Trên thế giới của chúng ta có vô vàn các loại chất độc khác nhau và tất nhiên chúng cũng độc đối với nhiều các đối tượng khác nhau. Chất độc có thể là chất độc hóa học do con người chế tạo ra hoặc tổn tại trong tự nhiên và là vũ khi của một loài nào đó … Thực sự là hiện tại chúng ta cũng không hoàn toàn nắm rõ được 100% các loại độc (đối với con người) trên thế giới này. Nhưng trong tất cả những kiến thức đã biết, xin được nói về một số loại độc dưới đây. Chúng là những chất được coi là độc nhất trên thế giới hiện nay.

10. Độc của nhện lang thang Brazil

Loài nhện đến từ Nam Mỹ này là một loài rất độc. Thậm chí nó còn được vinh danh trong sách Guinness thế giới là loài nhện độc nhất thế giới. Nọc độc của nó là loại tác động lên các tế bào thần kinh. Khi bị cắn, nạn nhân sẽ không thể kiểm soát được cơ bắp của mình, tê liệt và chết một cách nhanh chóng. Loài này còn nổi tiếng với sự hiếu chiến. Ngoài ra độc từ nó còn có thể giúp chữa trị cho đàn ông bị bất lực.

9. Sarin

Nếu bạn là người quan tâm đến tình hình thời sự trong khoảng thời gian gần đây thì bạn sẽ nhớ đến tên chất này. Đây là loại chất độc thần kinh mà Mỹ cáo buộc chính quyền Syria sử dụng trong cuộc tấn công làm hàng nghìn người chết tháng trước, là chất độc cực mạnh, tác động nhanh và từng là thủ phạm trong nhiều vụ thảm sát trước đây trên thế giới. Ban đầu, chất này được thiết kế để phục vụ như thuốc trừ sâu khi được tạo ra vào năm 1983. Sau đó, nó đã được sử dụng như là thành phần chính của vũ khí hủy diệt hàng loạt trong thời gian chiến tranh. Việc sản xuất và tích trữ Sarin bị cấm từ năm 1993. Khi tiếp xúc với chất này (không màu, không mùi ở nhiệt độ bình thường), nạn nhân sẽ nhanh chóng bị tê liệt và tử vong.

8. Độc nhện nâu ẩn dật

Vâng lại là nọc độc của một loài nhện nữa trong danh sách này. Loài này tên là Loxosceles recluse hay còn gọi là nhện violin. Tuy rất độc nhưng loài này cũng hiếm khi tấn công con người. Nếu bị chúng cắn, chất độc từ loài này sẽ tấn công vào các tế bào máu và khiến hệ miễn dịch tổn thương. Vậy nên vết thương chúng để lại có thể mất nhiều thời gian để chữa lành hay để lại sẹo biến dạng hoặc thậm chí dẫn đến tử vong

7. Amatoxin

Độc từ các loài động vật là rất nhiều và ở thực vật cũng không kém hơn là bao. Đặc biệt là từ các loại nấm. Amatoxin là một chất độc nấm điển hình, chúng thường có nấm Amatina. Tác động chính là loại độc này nhắm đến gan. Nhưng đó chỉ là bước đầu, ngay sau đó, độc tố sẽ làm ảnh hưởng đến thận và hệ thống thần kinh trung ương. Nạn nhân sẽ bị khó thở, tiêu chảy ra máu, đi vào hôn mê và chết. Điều tệ hại của chất độc này là nó rất khó biến mất, không tan trong nước và vẫn tồn tại cả khi cây nấm khô đi.

6. Strychinine

Đây cũng lại là một chất độc từ một loài thực vật. Strychinne là độc có trong cây mã tiền. Chất này được phát hiện ra vào năm 1818 bởi các nhà hóa học Pháp Pierre-Joseph Pelletier và Joseph- Bienaime Caventou. Tại Mỹ, nó được đăng ký thương phẩm là rodenticide (thuốc diệt chuột), chỉ cần một lượng nhỏ vào cơ thể có thể gây chết người. Về hương vị, đây là một trong những chất đắng nhất trên thế giới.

5. Độc của rắn biển

Theo điều tra, 90% các vụ tử vong do rắn biển cắn đều do loài này mà ra. Nó còn có tên gọi là rắn biển Belcher. Chỉ cần vài milligram nọc độc của chúng cũng đủ giết hàng ngàn người. Loài này có họ hàng với rắn hổ mang và rắn san hô. Kích thước của loài này cũng còn tùy mỗi cá thể, dao động từ 1m đến 1,5m. Khi bị trúng độc, đầu tiên nạn nhân sẽ buồn nôn, đổ mồ hôi và thấy khát. Sau 30 phút, họ sẽ gần cảm thấy đau, tê cứng và nguy cơ tử vong lúc này gần như là 100%. Tuy là cực độc nhưng may mắn cho chúng ta loài rắn này khá hiền lành và chúng sẽ không chủ động tấn công con người trước nếu không bị kích thích.

4. Kali xyanua

Nếu bạn là một người chăm độc truyện trinh thám, ám sát hoặc đơn giản là conan thì hẳn bạn không thể không biết loại độc này. Kali xyanua có mùi giống như mùi quả hạnh nhân, có hình thức bề ngoài giống như đường và hòa tan nhiều trong nước.Nó gây ngộ độc bằng cách ngăn chặn quá trình trao đổi chất của các tế bào và không cho các tế bào hemoglobin lấy được oxy. Chất kịch độc này phản ứng cực nhanh, nạn nhân có thể chất ngay sau vài giây tiếp xúc. Đường glucozơ có khả năng làm chậm lại đáng kể quá trình gây độc của xyanua kali, đồng thời bảo vệ các tế bào bằng cách tạo liên kết hóa học với xyanua kali. Tuy nhiên Glucozơ không có khả năng giải độc.

3. Ếch phi tiêu 

Tiếp theo danh sách này lại là độc của một loài động vật : ếch phi tiêu độc. Chúng có tên khoa học là Dendrobatidae – là tên gọi chung của một nhóm các loài ếch trong họ Dendrobatidae có nguồn gốc ở Trung và Nam Mỹ. Không giống như hầu hết các loài ếch, các loài này hoạt động ban và thường có thân màu rực rỡ. Da của loài ếch này có khả năng tiết ra chất độc để tự vệ cũng như tấn công những kẻ thù luôn luôn rình rập muốn ăn thịt chúng. Theo tính toán thì độc từ loài ếch này có thể giết chết cả một con voi. Nạn nhân của chúng khi bị trúng độc sẽ có những triệu chứng về hô hấp, tim, hôn mê và cuối cùng tử vong.

2. Ricin

Ricin là loại chất có độc tính mạnh và chúng tồn tại trong các hạt thầu dầu. Ricin có thể được hình thành từ chất thải  bị bỏ lại từ việc chế biến các hạt thầu dầu. Nó có thể được sản xuất ở dạng bột, dạng xịt, hay viên, hoặc nó thể hòa tan trong nước hoặc axit yếu. Nó hoạt động bằng cách đi vào bên trong tế bào cơ thể người và bằng cách ngăn không cho tế bào tạo protein cần thiết cho tế bào. Không có protein, các tế bào sẽ chết. Một người lớn chỉ cần ngửi hoặc tiêm một lượng khoảng 1,78 mg ricin (bằng vài hột muối) là đã tử vong. Ban đầu nạn nhân sẽ gặp các triệu chứng như buồn nôn, ỉa chảy, mất nước sau đó gan thận và tuyến tụy sẽ bị hủy hoại. Phải từ sau 3 đến 5 ngày nạn nhân mới ra đi. Nếu có cứu sống được thì các cơ quan nội tạng cũng đã bị tổn thương nặng nề. Ricin đã từng được sử dụng làm vũ khí hủy diệt hàng loạt.

1. Botulinum

Vâng và đến với vị trí đầu danh sách đó chính là Botulinum. Chất độc này không đến từ thực vật hay động vật nào đó. Thực ra thì nó thường được tìm thấy trong các sản phẩm mỹ phẩm và đồ ăn. Botulinum là độc tố sinh ra do vi khuẩn Clostridium botulinum.

Clostridium Botulinum là vi khuẩn kị khí, sinh bào tử hình oval và thường gặp trong đất. Nó phân bố khắp nơi trong đất. đặc biệt những nơi như đất vườn, nghĩa trang, nơi chăn nuôi gia súc, gia cầm. Trong các loại rau quả, kể cả mật ong cũng có thể chứa loại khuẩn này. Chúng cũng có trong ruột của các động vật nuôi trong nhà, ruột cá, đôi có cả trong ruột người. Do vi khuẩn này có nhiều trong tự nhiên nên rất dễ nhiễm vào thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến, vận chuyển và bảo quản. Ðộc tố này ngăn chặn luồng thần kinh đến cơ, do đó làm liệt vận động cơ. Một lượng nhỏ của chất độc này cũng có thể giết chết rất nhiều người. Nạn nhân sẽ bị mờ mắt, nói líu, khô miệng và khó nuốt … Hệ hô hấp bị tổn thương và gây ngạt thở dẫn tới tử vong.

Một số chất độc thường gặp


Thuỷ ngân :
Triệu chứng: mồm có mùi vị tanh kim loại, đau và nóng dọc theo dạ dày và thực quản, niêm mạc miệng bị bỏng rộp, có những màng màu trắng xám, nôn có lẫn máu, nước tiểu có abumin, lên cơn co giật, mạch co, sau cùng bí đái, chết vì tăng urê máu.
Giải độc: uống chất giải độc kim loại (antidotum metallorum – gồm hh MgSO4 3.75g+NaHCO3 12.5g+1000 ml nước có pha hidro sunfua bão hoà), súc miệng bằng dd Kali Clorat, tiêm tĩnh mạch 30-40 ml glucoza 30%, nguyên lí giải độc là dùng H2S tác dụng với HgCl2 (sinh ra do Hg tác dụng với HCl trong dạ dày ) tạo ra HgS ko độc, MgSO4 và NaHCO3 để nhuận tràng và trung hoà.

Nitroglycerin-đây là 1 loại thuốc nổ, dùng trong y tế để hạ huyết áp(độc bảng A),khi bị dây vào da có thể ngấm qua da gây đau đầu dữ dội.
triệu chứng: nhức đầu, mặt đỏ, buồn nôn,ỉa chảy, tinh thần hưng phấn, nói sảng, thở ko đều, tím tái, mạch chậm.
Giải độc: rửa dạ dày bằng nước, tẩy bằng NaHCO3, chườm lạnh ở đầu chườm nóng ở chân, tiêm cafein, truyền NaCl 9%

Cacbon mono oxit:
Triệu chứng: buồn nôn nhức đầu chóng mặt, thở nhanh, mạch nhanh, có những nốt mẩn đỏ trên người, các cơ yếu, đái ỉa ko tự chủ.
giải độc: để chỗ thoáng, cho thở oxi, tiêm cafein, uống chè, cà phê đặc, ngửi amoniac, sưởi ấm.
Cloroform, ete :chất gây mê đường hô hấp, cloroform có thể gây ngất xỉu, hại gan.
Triệu chứng: ngủ sâu, co đồng tử, thở yếu , da tái nhợt.
Xử lý: hô hấp nhân tạo, tiêm cafein, adrenalin, thở oxi, tiêm tĩnh mạch NaCl 0.9%

mocphin hoặc opi (thuốc phiện): thuốc giảm đau, gây nghiện
triệu chứng: tinh thần hưng phấn, mạch nhanh, thở nhanh, sau chóng mặt, ù tai,mạch chậm, thở chậm, hạ thân nhiệt, đồng tử co, sau đó hôn mê, chết vì ngừng thở.
Giải độc: rửa dạ dày nhiều lần bằng dd thuốc tím 0.1%(kể cả ngộ độc do tiêm hoặc hút hít ) hô hấp nhân tạo, thở oxi, tiêm cafein, adrenalin, truyền dd NaCl 0.9%, uống cà phê hoặc nước chè đặc, ko được dùng thuốc gây nôn.

Hydrogen cyanide (hidro xianua):công thức hh là HCN rất độc, độc tính chủ yếu ở ion CN – , với nồng độ 30% trong ko khí có thể giết người trong vài phút.
Điều chế:
Phân huỷ formamide ở nhiệt độ cao:
O=CH-NH2 → HCN + H2O
từ metan và amoniac ở 1200 độ C xúc tác bạch kim:
CH4 + NH3 + 1.5O2 → HCN + 3H2O

Phosgene: công thức hoá học COCl2, chất độc dạng khí khá phổ biến trong quân sự, có nhiều ứng dụng trong công nghiệp hoá chất. Khi hít phải pư với nước trong cơ thể người tạo ra CO2 và HCl.
điều chế: cho CO và Cl2 qua than xốp ở nhiệt độ 50-150 độ C:
CO + Cl2 -> COCl2

H2S
triệu chứng:chóng mặt, buồn nôn,dần dần sẽ không phân biệt được các loại mùi khác nhau.
giải độc:đưa nạn nhân ra khỏi nơi có khí (tất nhiên)
dùng Ag cạo quanh người (như kiểu đánh cảm) để Ag tác dụng với H2S theo phương trình
Ag + O2 + H2S ————> Ag2S + H2O

Những chất độc nổi tiếng nhất trong lịch sử

  • 3

Những chất độc này có thể khiến nạn nhân chết khi không biết những gì đang xảy ra bên trong cơ thể.

Được gọi là vũ khí của phái đẹp, là cách giết người kín đáo nhất và là một trong những cách đáng sợ nhất để chết. Độc chất đã được sử dụng trong nhiều thế kỷ bởi những chính trị gia xảo quyệt, những người vợ sẽ trở thành góa phụ đen, và những người hy vọng lấy đi cuộc sống của chính mình cùng với những người khác.

Chết do chất độc là cái chết kinh hoàng với bất kì ai chứng kiến, nhất là khi họ biết những gì đang xảy ra bên trong cơ thể của nạn nhân. Dưới đây là cách mà 4 chất độc nổi tiếng trong lịch sử trình diễn thứ ma thuật đen tối của chúng.

Xyanua

Có lẽ được biết đến nhiều nhất trong số tất cả những chất độc góp mặt trong những vụ giết người bí ẩn nhất của lịch sử, xyanua có thể gây chết người ở liều vô cùng nhỏ, chừng 1,5 mg cho mỗi kg trọng lượng cơ thể.

Thực ra cyanid là tên để chỉ bất kỳ chất hóa học nào có chứa một liên kết cacbon-nitơ. Không phải tất cả những chất này đều gây chết người, nhưng natri xyanua, kali xyanua, và hydrogen xyanua thì có. Hydrogen xyanua là loại phổ biến nhất – và nguy hiểm nhất.

Đây là chất mà phát xít Đức sử dụng trong các phòng hơi ngạt ở những trại tập trung tử thần. Xyanua vào đường tiêu hóa thường là một trong những dạng muối: kali xyanua hoặc natri xyanua.

Chất độc sẽ phát tác trong máu. Xyanua là một chất ức chế enzym, nó gắn với chất sắt trong các tế bào hồng cầu chịu trách nhiệm vận chuyển oxy. Hiểu một cách đơn giản là nó làm tế bào máu “ngạt thở” – ngăn không cho hemoglobin gắn với oxy.

Hậu quả là quá trình hô hấp hiếu khí của cơ thể bị phá vỡ, khiến cơ thể bị “đói” oxy. Các cơ quan quan trọng như não và tim sẽ chết sau một thời gian ngắn. Nạn nhân bị ngộ độc sẽ rơi vào tình trạng hôn mê sâu, tiếp theo đó là ngừng tim .

Thạch tín (asen)

Asen là đối thủ không thua kém cyanid cả về độc tính lẫn độ nham hiểm, xuất hiện trong các vở kịch thời Victoria và những vụ sát hại nổi tiếng. Chất này có thể vô tình đi vào hệ tiêu hóa qua những con đường như phơi nhiễm nghề nghiệp, nước ngầm, hoặc thậm chí cả gạo. Liều nhỏ thạch tín có thể gây đau đầu, buồn ngủ, tiêu chảy, và lú lẫn , nhưng liều lớn có chủ đích sẽ có sức tàn phá hơn nhiều.

Giống như xyanua, thạch tín phá vỡ tế bào ở mức độ phân tử. Tuy nhiên, nó không ảnh hưởng đến oxy. Thay vào đó, nó đóng giả làm phosphat, nhắm đến phản ứng cho phép tế bào dự trữ năng lượng.

Bằng cách thay thế chất vô cùng cần thiết này, asen ngăn chặn quá trình sản xuất năng lượng và việc truyền tín hiệu của tế bào, khiến tế bào không thể thực hiện các quá trình cơ bản sống còn của mình.

Chết do trúng độc thạch tín đặc biệt khủng khiếp vì chất độc phá hủy đồng thời nhiều chức năng cơ thể một lúc. Nó cũng có thể kết hợp với các nhóm lưu huỳnh ở protein, thường đóng vai trò giữ các axit amin quan trọng trong một hình thái cụ thể. Làm rối loạn những hình thái cơ bản này có thể gây ra một loạt các vấn đề bên trong tế bào, dẫn đến những biểu hiện triệu chứn khác nhau như nôn ra máu, co giật, đau bụng, và chuột rút.

Cà độc dược (belladon)

Bóng đêm chết chóc, trái cây tử thần, loại quả của ma quỷ. Cà độc dược (Atropa belladonna)đã nhận được vô số những biệt danh đáng sợ với độc tính chết người của mình – chỉ một vài quả là đủ giết chết một người trưởng thành.

Người La Mã cổ đại ưa chuộng loại quả độc này để làm thành những mũi tên tẩm độc, và phụ nữ (khá là sai lầm) sử dụng nước của nó để làm đồng tử mắt giãn to, với mong muốn mang lại một vẻ quyến rũ “chết người”. Chính điều này đã mang lại cho cà độc dược tên gọi mà theo tiếng la tinh có nghĩa là “quí bà xinh đẹp”.

Cà độc dược chứa nhiều alkaloid tropane, một số trong đó có khả năng ngăn chặn các chất dẫn truyền thần kinh trong hệ thống thần kinh trung ương và ngoại biên. Bằng cách này, nó sẽ làm gián đoạn nhịp tim, nhịp thở, ra mồ hôi, và vận động không tự chủ của cơ trơn ở đường tiêu hóa.

Người bị ngộ độc belladon có thể biểu hiện mất thăng bằng, sợ ánh sáng, nói ngọng, ảo giác, và lú lẫn. Do tác động tâm thần, cà độc dược và những loại cây cùng họ đã được sử dụng như một loại ma túy – một lựa chọn rất nguy hiểm do nguy cơ quá liều và tử vong đặc biệt cao.

Mã tiền (Strychnine)

Là loại thuốc trừ sâu và thuốc diệt chuột phổ biến, strychnine đã là mục tiêu của nhiều nhóm hoạt động vì quyền của động vật, như PETA, những người tuyên bố chất độc này có thể gây ra cái chết vật vã và vô nhân đạo. Rất ít người không đồng tình với đánh giá của họ.

Strychnine gây chết thông qua việc ngăn chặn hoạt động của một chất dẫn truyền thần kinh ở tủy sống và não thường chịu trách nhiệm điều hòa các dây thần kinh vận động. Nếu không có nút tắt này, các nơron vận động sẽ vượt khỏi tầm kiểm soát và nạn nhân sẽ bị co cứng và co thắt cơ bắp đầy đau đớn. Những cơn co giật có thể dẫn đến sốt cao, kiệt sức, và thiếu ôxy cuối cùng dẫn đến ngạt thở .

Chuột không phải là động vật duy nhất có nguy cơ bị ngộ độc strychnin, xảy ra sau khi ăn uống hoặc hít phải chất bột màu trắng không mùi. Nhiều vụ giết người trong suốt lịch sử đã được quy cho thứ chất độc khó phát hiện này. Strychnin còn có mặt trong một số loại ma túy đường phố.

Chất độc cổ đại mang tên “nụ cười thần chết”

Hàng nghìn năm trước khi Joker dùng hơi độc khiến nạn nhân mỉm cười khi chết trong truyện tranh, những kẻ thực dân Phê-ni-xi trên hòn đảo Sardinia cũng ép buộc nạn nhân của chúng mỉm cười.

Các nhà khoa học công bố họ đã biết cách những người buôn bán trên biển xưa kia tạo ra nụ cười đáng sợ trên mặt nạn nhân khoảng 2800 năm trước – không phải bằng khí độc giống như kẻ thù của Batman, mà bằng chất độc từ thực vật.

Và một ngày nào đấy loại thực vật này có thể được sử dụng để tạo ra tác động giống như Botox, có thể làm giảm chứ không phải tăng thêm các nét của một khuôn mặt cười, các nhà nghiên cứu dự đoán.

Nụ cười tử thần cổ đại

Thế kỷ 8 trước công nguyên, Homer đã đưa ra thuật ngữ “nụ cười sardonic (mỉa mai)” – sardonic bắt nguồn từ “Sardinia” – trong các bài viết về nghi lễ giết người bằng độc tố tạo ra biểu hiện nhăn nhó.

Những người già không thể tự chăm sóc bản thân và tội phạm “bị đầu độc bằng thảo mộc sardonic rồi bị xử tử bằng cách ném xuống vực hoặc đánh cho đến chết”.

Trong nhiều thế kỷ thảo mộc này là một điều bí ẩn, nhưng trưởng nhóm nghiên cứu Giovanni Appendino và các đồng nghiệp cho biết họ đã phát hiện hợp chất tạo ra “nụ cười sardonic” trong một thực vật gọi là hemlock water-dropwort (họ độc cần).

Loại thực vật có hoa trắng này mọc trên những thân giống như cần tây dọc theo các ao và sông của hòn đảo hiện thuộc Italy.

Bí ẩn cổ đại

Khoảng một thập kỷ trước, một người chăn cừu Sardinian đã tự tử bằng cách ăn hemlock water-dropwort, để lại xác với một nụ cười.

Mặt nạ Phê-ni-xi thuộc thế kỷ thứ 4 trước Công Nguyên được tìm thấy tại Tunisia mang một nụ cười giống với nụ cười trên mặt những nạn nhân của chất độc “nụ cười sardonic” Phê-ni-xi cổ đại tìm thấy trên đảo Sardinia. Vào tháng 5 năm 2009, các nhà khoa học cho biết cuối cùng họ đã tìm ra được nguồn gốc tác động của chất độc gây cười chết người: cây hemlock water-dropwort (họ độc cần). (Ảnh: DEA/G)

Cái chết này đã thúc đẩy Mauro Ballero, nhà thực vật học thuộc Đại học Cagliari tại Sardinia, nghiên cứu tất cả những trường hợp tử vong liên quan đến loại thực vật nói trên trong những thập kỷ gần đây.

Trong nghiên cứu mới, Ballero và các đồng nghiệp đã công bố chi tiết cấu trúc phân tử của chất độc trong thực vật và xác định làm thế nào nó ảnh hưởng đến cơ thể người.

Trưởng nhóm nghiên cứu Appendino, một nhà hóa học hữu cơ thuộc đại học Università degli Studi del Piemonte Orientale tại Ý, cho biết: “Đây là một hợp chất kịch độc và tạo ra những biểu hiện tương tự như nụ cười sardonic được mô tả trong thời kỳ cổ đại”.

“Hemlock water-dropwort được biết đến như một chất độc thần kinh và rất có thể chính là loại thảo mộc sardonic”.

Cây mao lương hoa vàng cũng là một ứng cử viên, nhưng loại thực vật này không mọc ở những nơi ẩm ướt, như được nhắc đến trong các tài liệu cổ đại, và độc tính của nó cũng không phù hợp.

“Ngoài ra, Sardinia là nơi duy nhất tại Địa Trung Hải có Hemlock water-dropwort”.

Một loại Botox tốt hơn?

Là thành viên của họ cây cần độc chết người, loại thảo mộc này rất nguy hiểm vì rễ cây mùi thơm và có vị ngọt. Appendino cho biết: “Thông thường những thực vật độc thường đắng và bằng cách nào đấy thường gây khó chịu với con người”.

Ông thêm vào: “Hemlock water-dropwort là trường hợp thứ hai mà mà tôi biết đến hấp dẫn đối với cảm nhận của chúng ta. Con người có thể dễ dàng ăn nó – hoặc có thể sử dụng nó trong mỹ phẩm”.

Appendino dự đoán rằng nó có thể có ứng dụng đối với mỹ phẩm. Ông cho biết: “Nó làm giãn cơ và loại bỏ nếp nhăn”.

Phát hiện được công bố trên tạp chí Natural Products.

Sođa hoạt tính(Na2CO3)

Ban đầu người ta cho đây là một loại thuốc chữa bệnh tiểu đường nhưng sau đó y học phát triển hơn người ta đã tìm ra tác hại của loai Sođa này
Hiện tượng : rối loạn nhịp thất và nhịp trên thất , gây khó thở, tâm thần lú lẫn ,mê sản , chuột rút, hạ calcium máu
Phương pháp sơ cứu ban đầu : cho bệnh nhân thở Oxi, rửa ruột
Phương pháp điều trị lâu dài:dùng thuốc gây toan hoá, lọc máu , điều trị nguyên nhân

Dimethylmercury

Đây là một chất độc gây chết từ từ do con người tạo ra, nhưng chính điều này lại làm nó nguy hiểm hơn cả. Hấp thu một liều chừng 0,1ml là đủ gây tử vong; tuy nhiên, các triệu chứng ngộ độc bắt đầu biểu hiện sau vài tháng tiếp xúc ban đầu, và chắc chắn là quá muộn đối với bất kỳ loại điều trị nào.
Năm 1996, một giảng viên hóa học tại Đại học Dartmouth, New Hampshire, đã làm đổ một hoặc hai giọt thuốc độc lên tay đeo găng của bà – dimethylmercury đã ngấm qua găng tay cao su, các triệu chứng xuất hiện sau bốn tháng và mười tháng sau, bà qua đời.

Tetrodotoxin

Chất này được tìm thấy trong hai sinh vật biển – bạch tuộc xanh và cá nóc; tuy nhiên, bạch tuộc là nguy hiểm nhất, vì nó cố tình tiêm nọc độc và giết chết con mồi trong vài phút. Một con bạch tuộc xanh mang đủ nọc độc để giết chết 26 người lớn trong vòng vài phút và vết cắn thường không gây đau đớn, vì thế rất nhiều nạn nhân nhận chỉ nhận ra mình bị cắn khi đã liệt.
Còn cá nóc chỉ gây chết người nếu bạn muốn ăn, nhưng nếu được chế biến tốt, nghĩa là chất độc được loại bỏ, thì điều duy nhất có thể giết chết bạn là sự căng thẳng khi ăn một món có thể gây chết người.

Hemlock (cây cần độc)

Hemlock hoặc Conium, thường gọi là cây cần độc, là loại cây có hoa rất độc nguồn gốc châu Âu và Nam Phi. Nó là một trong những loại thuốc độc phổ biến với người Hy Lạp cổ đại, được sử dụng nó để giết chết các tù nhân.

Đối với người lớn, uống 100mg conium hoặc khoảng 8 lá của cây này là đủ để chết người – cái chết sẽ đến dưới dạng liệt, bạn hoàn toàn tỉnh táo, nhưng cơ thể không thể cử động được và cuối cùng hệ hô hấp ngừng hoạt động. Có lẽ vụ ngộ độc cây Cần độc nổi tiếng nhất là của nhà triết học Hy Lạp, Socrates. Bị kết án tử hình vì nghịch đạo năm 399 TCN, ông đã phải uống một liều hemlock đậm đặc.

Aconite

Aconite là chất độc của cây Phụ tử (monkshood, còn có tên là wolfsbane). Aconite chỉ để lại một dấu hiệu duy nhất khi khám nghiệm tử thi, đó là ngạt, vì nó gây loạn nhịp tim dẫn đến ngạt thở. Ngộ độc có thể xảy ra ngay cả sau khi chạm vào lá cây mà không đeo găng tay vì nó hấp thu rất nhanh chóng và dễ dàng.

Do bản chất không để lại dấu vết, đây là một trong những cách phổ biến để “thoát tội giết người” giữa đám đông. Chất độc này là thủ phạm trong một vụ đầu độc nổi tiếng lịch sử. Hoàng đế La mã Claudius được cho là đã bị đầu độc bởi người vợ của mình, Agrippina, bằng chất aconite trong một đĩa nấm.
Belladonna

Chiết xuất từ cà độc dược. Đây là chất độc yêu thích của các quý bà! Tên của cây bắt nguồn từ tiếng Ý và có nghĩa là người đàn bà đẹp. Đó là bởi vì belladonna từng được các quý bà sử dụng cho mục đích thẩm mỹ – thuốc nhỏ mắt pha loãng sẽ làm giãn đồng tử, khiến cho người phụ nữ trông quyến rũ hơn (hoặc họ nghĩ như vậy).

Ngoài ra, nếu xoa nhẹ lên má, nó cho gò má ửng hồng. Nghe có vẻ ngây thơ vô tội, nhưng thực ra, nếu ăn phải, chỉ một chiếc lá cũng đủ gây chết người và đó là lý do tại sao nó được sử dụng để làm ra những mũi tên tẩm độc. Quả cây là nguy hiểm nhất – ăn mười quả trông hấp dẫn này là đủ đưa bạn sang thế giới bên kia.
Polonium

Polonium là một chất độc phóng xạ, một kẻ giết người chậm rãi không có thuốc chữa. Một gam polonium bay hơi có thể giết chết khoảng 1,5 triệu người trong vòng vài tháng. Trường hợp ngộ độc polonium nổi tiếng nhất là cựu điệp viên cũ của Nga Alexander Litvinenko.
Polonium đã được tìm thấy trong tách trà của nạn nhân – một liều cao hơn 200 lần so với liều gây chết trung bình trong trường hợp nuốt phải. Nạn nhân qua đời sau ba tuần.

Độc tố botulinum

Nếu bạn đã xem phim thám tử Sherlock Holmes của Anh, thì bạn đã biết về chất này. Độc tố Botulinum gây Botulism, một tình trạng chết người nếu không được điều trị ngay. Tình trạng này bao gồm liệt cơ, cuối cùng dẫn đến tê liệt hệ hô hấp, và hậu quả là cái chết.
Vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể qua vết thương hở hoặc do ăn phải thức ăn nhiễm độc. Mặt khác, botulinum cũng là chất được sử dụng trong tiêm Botox để thẩm mỹ mặt, độn ngực!…
4. VX

Chất độc thần kinh VX là hợp chất nhân tạo duy nhất trong danh sách 5 chất độc mạnh nhất thế giới. Nó ra đời từ nghiên cứu về thuốc trừ sâu mới của công ty ICI vào đầu những năm 1950, nhưng được chứng minh là quá độc hại cho sử dụng trong nông nghiệp. VX gây hại bằng cách cản trở sự dẫn truyền các thông điệp thần kinh giữa các tế bào, quá trình đòi hỏi một phân tử có tên gọi là acetylcholine.

Sau khi acetylcholine truyền dẫn thông điệp, nó cần phải được một chất xúc tác enzym có tên gọi acetylcholinesterase phá vỡ, nếu không sẽ tiếp tục gửi thông điệp. VX và các chất tác động thần kinh khác ngăn cản acetylcholinesterase hoạt động, dẫn đến việc co thắt cơ mất kiểm soát và người sẽ chết ngạt.

Các chất độc thần kinh được cả hai bên tạo ra trong Chiến tranh Lạnh, nhưng VX trở nên đặc biệt bổi tiếng sau khi được khắc họa trong bộ phim bom tấn “The Rock” của Hollywood. Chỉ có một người từng được ghi nhận đã thiệt mạng vì VX là một cựu thành viên giáo phái Aum Shinrikyo, dù có tới 4.000 con cừu vô tình bị chất này giết chết trong một tai nạn ở thung lũng Đầu lâu tại bang Utah, Mỹ năm 1968. VX có liều lượng gây chết trung bình (LD50) là 3 microgram (3/1.000mg) mỗi kg.

3. Batrachotoxin

Thổ dân Anh-điêng ở Nam Mỹ nổi tiếng về việc sử dụng các ống thổi tên tẩm độc, chẳng hạn như nhựa của cây curare, để săn bắt mồi. Tuy nhiên, các chất độc mạnh nhất họ sử dụng lại được lấy từ da của các con cóc tí hon, đặc biệt là chất batrachotoxin.

Thổ dân Anh-điêng ở miền tây Colombia đã bắt các con cóc vàng Phyllobates terribilis và cóc nhiều màu Phyllobates bicolor, rồi hơ lửa để thu lấy batrachotoxin tiết ra từ da của chúng, trước khi tẩm chất độc này lên các mũi tên của họ. Liều lượng gây chết trung bình của batrachotoxin là khoảng 2 microgram (2/1.000mg) mỗi kg, tương đương lượng chất độc chỉ bằng 2 hạt muối cũng đủ giết chết mẹ.

Điều thú vị là, những cá thể thuộc hai loài cóc nói trên, nếu được sinh ra và lớn lên trong tình trạng nuôi nhốt, lại không chứa độc. Điều này ám chỉ, chất độc hình thành từ chế độ dinh dưỡng của chúng.

2. Maitotoxin

Trên thế giới tồn tại rất nhiều chất độc mạnh, có nguồn gốc từ biển, chẳng hạn như saxitoxin, chất thường là nguyên nhân gây ngộ độc ở người sau khi ăn các động vật có vỏ cứng nhiễm độc. Chúng cũng thường gắn liền với các loại tảo độc hại sinh sôi phát triển ở biển.

Maitotoxin là chất độc mạnh nhất trong số này, với liều lượng gây chết trung bình thậm chí còn nhỏ hơn batrachotoxin. Là sản phẩm của trùng tảo, một sinh vật phù du ở biển, maitotoxin có cấu trúc rất phức tạp, tạo ra thách thức lớn đối với các nhà hóa học tổng hợp. Maitotoxin là chất độc tim mạch, phát huy ảnh hưởng bằng cách tăng lưu lượng ion canxi chảy qua màng cơ tim, gây suy tim.

1. Botulinum

Các chuyên gia đều nhất trí rằng, botulinum, chất độc do vi khuẩn kỵ khí sản sinh ra, là chất độc mạnh nhất từng được biết đến từ trước tới nay. Liều lượng gây chết trung bình của nó cực nhỏ, tối đa chỉ 1 nanogram (1/1.000.000mg) mỗi kg là đủ giết chết một người bình thường. Ngoại suy từ ảnh hưởng trên chuột, một liều chỉ 7 -10g botulinum cũng đủ cướp đi sinh mạng của một người nặng 70kg.

Botulinum lần đầu tiên được nhận diện là nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm, do sự cố liên quan đến việc xúc xích chế biến không đúng cách ở Đức vào cuối thế kỷ 18. Có rất nhiều chất độc botulinum, với loại A là nguy hiểm nhất. Chúng là những polypeptide, cấu tạo gồm 1.000 phân tử amino axit kết hợp với nhau. Chúng gây ra chứng liệt cơ bằng cách ngăn cản sự giải phóng chất truyền dẫn thần kinh acetylcholine.

Đặc tính gây liệt tương tự là cơ sở cho việc sử dụng lâm sàng chất độc botulinum trong sản phẩm thẩm mỹ Botox. Việc tiêm một lượng nhỏ chất độc này ngăn cản các cơ nhất định hoạt động, giúp làm giãn các cơ gây nhăn da.

 

Những thám tử nổi tiếng và những tên trộm lừng danh

Những tên trộm lừng danh khắp thế giới, xuất hiện nhiều trong các cuốn tiểu thuyết, truyện tranh…

Cuộc sống luôn có những ngoại lệ, không phải tất cả người không trộm cắp là tốt bụng và không phải tên trộm nào cũng xấu…

Những tên trộm dưới đây xuất hiện trên những trang tiểu thuyết, phim ảnh đã làm biết bao người thán phục vì hành động nghĩa hiệp không màng đến danh lợi, chấp nhận mang tiếng “tên trộm” để vạch trần và loại bỏ cái ác…

1. Robin Hood

Robin Hood là “vị anh hùng ngoài vòng pháp luật” xuất hiện trong văn hóa dân gian của nước Anh sống vào thời Trung cổ – thời kì mà người dân nghèo bị bóc lột tàn bạo bởi tầng lớp quý tộc và địa chủ.

Với kỹ năng bắn cung điêu luyện và kiếm thuật cao cường, Robin Hood cùng nhóm “Merry Men” đã lập nên các chiến công lẫy lừng với phương châm “cướp của người giàu, chia cho người nghèo”.

Trong văn hóa đại chúng ở Anh, nhiều người cho rằng, Robin Hood và nhóm bạn của mình đã sống trong rừng Sherwood, Nottinghamshire.

Tuy nhiên, vẫn còn nhiều nghi hoặc khi các câu chuyện về vị anh hùng của dân nghèo Robin Hood xuất hiện ở nhiều nơi khác nhau và cả trong những thế kỉ khác nhau.

Ngay cả chính nguồn gốc của vị anh hùng cũng là điều khó chắc chắn – một tiểu địa chủ hay một quý tộc đã bị hãm hại, tước hết quyền lực và đất đai.

Tuy nhiên, dù thế nào, thì chúng ta biết chắc một điều rằng, Robin Hood cùng nhóm bạn thường xuất hiện trong những bộ trang phục màu xanh lá cây và đã khiến rất nhiều gã nhà giàu khiếp sợ bởi sự dũng cảm, chính trực của mình.

Ngày nay, những câu chuyện nghĩa hiệp của Robin Hood trở nên nổi tiếng không chỉ ở Anh, mà đã được khắp thế giới biết đến qua những bộ phim điện ảnh và truyền hình.

2. Arsène Lupin

Cùng thời đại với lừng danh ở Anh, ở Pháp cũng có một người nổi tiếng không kém Holmes, đó chính là tên trộm hào hoa – Arsène Lupin.

Arsène Lupin là nhân vật được sinh ra dưới ngòi bút của nhà văn tiểu thuyết trinh thám Maurice Leblanc. Nhiều người cho rằng, Lupin được xây dựng dựa trên hình tượng Marius Jacob – một tên trộm thông minh có thật nổi tiếng ở Pháp.

Arsène Lupin là siêu đạo chích với biệt tài hóa trang đẳng cấp. Mục tiêu nhắm đến của ông là các quý tộc giàu có nhưng không lương thiện.

Lupin thường tiếp cận mục tiêu dưới dáng vẻ một quý ông lịch thiệp và sang trọng để thăm dò, sau đó ông sẽ tiến hành những kế hoạch thông minh của mình một cách rất nhanh gọn. Tài sản đánh cắp được ông sẽ chia cho những người nghèo.

Tên trộm hào hoa này còn có biệt tài tán tỉnh và làm xiêu lòng các cô gái. Đặc biệt, Lupin còn có một thói quen rất “ngầu” đó là để lại danh thiếp với cái tên “Arsène Lupin” để những gã nhà giàu xấu số còn biết mà… nổi điên.

Tầm ảnh hưởng của hình tượng Lupin khá lớn khi nhiều câu chuyện và bộ phim về ông ra đời sau này. Độc giả mê trinh thám thường mong mỏi có một cuộc đấu trí huyền thoại giữa Lupin – kẻ trộm chính nghĩa và Sherlock Holmes – người bảo vệ công lý.

Thực ra, Leblanc đã để cho hai nhân vật này gặp nhau trong một truyện ngắn, nhưng lại bị Conan Doyle phản đối, tên nhân vật đã được đổi thành… Herlock Sholmes.

Trong một tập truyện khác, hình tượng vị thám tử tài ba lại xuất hiện trong câu chuyện của Lupin với cái tên đọc ngược Holmlock Shears.

Tuy không trực tiếp đọc được cuộc đối đầu của Lupin và Holmes, ta vẫn có thể tìm thấy điều đó thông qua 2 nhân vật được xem như “hậu duệ” của họ ở Nhật Bản, đó chính là Kid và Conan.

3. Kaito Kid

Với độc giả Việt Nam, Kid đã quá nổi tiếng cùng với thám tử teo nhỏ Edogawa Conan trong bộ truyện tranh Thám tử lừng danh Conan của nhà văn Gosho Aoyama. Ngoài ra, Kid còn là nhân vật chính trong series truyện tranh Magic Kaito.

Kid tên thật là Koruba Kaito. Siêu đạo chích này là tội phạm quốc tế với tội danh đánh cắp đá quý và kim cương, mang mã số 1412, nhà văn Yusaku Kudo (bố của Shinichi Kudo) đã đặt cho anh cái tên Kid từ đó (14 = KI, 12 = D).

Manh mối duy nhất của Kid là viên đá quý Pandora, viên đá có 1-0-2 này sẽ chuyển sang màu đỏ và lộ ra thêm một viên đá khác bên trong khi được đặt dưới ánh trăng.

Ngoài ra, Kid còn muốn vạch trần bộ mặt thật của tổ chức bí mật này trước công chúng nên anh luôn thông báo để cảnh sát có mặt trước khi hành động.

Những điều này lý giải tại sao Kid thường thực hiện những phi vụ đánh cắp đá quý vào các đêm trăng và lại còn “ngạo nghễ” báo trước, vài ngày sau đó thì trả lại viên đá quý (vì nó không phải là viên Pandora cần tìm).

Kid thừa hưởng năng khiếu ảo thuật cao siêu, kỹ năng leo trèo và nhào lộn, đặc biệt là thuật cải trang tài tình từ người cha ảo thuật gia tài ba của anh.

Cộng với những công cụ đắc lực phục vụ mục đích đánh cắp của mình như: khẩu súng bắn ra những lá bài kim loại mỏng và sắc, áo choàng có thể tung thành cánh bay, quả bom khói hay hình nộm nổ tung…, Kid chưa bao giờ bị tóm.

Khắc tinh của Kid chính là thám tử teo nhỏ Conan – Shinichi, Conan luôn phát hiện ra Kid sớm nhất nhưng chưa bao giờ giữ chân Kid thành công.

Trong khi truy tìm hành tung tổ chức bí mật, Kid đã nhiều lần giúp cảnh sát vạch trần kẻ xấu. Dù vậy, anh vẫn bị truy lùng ráo riết, đặc biệt là thanh tra Nakamori – cha của bạn gái anh.

Với vẻ ngoài bảnh trai, hành tung bí ẩn và có những màn biểu diễn xuất thần, Kid đã làm say đắm không biết bao nhiều cô gái trong truyện và cũng có một lượng fan khá lớn ngoài đời thực.

Tạm kết: Từ những nhân vật này, liệu có bao giờ bạn nghĩ đến định nghĩa ranh giới giữa cái tốt và cái xấu, cái ác và cái thiện?

* Bài viết có sử dụng tư liệu tham khảo từ các nguồn: Cool French Comics, Frog Wares, Wikipedia…

6 siêu đạo chích huyền thoại trong thế giới manga

Trí tuệ siêu việt, kỹ năng sử dụng các động tác cơ thể thiên bẩm, điêu luyện cùng rất nhiều yếu tố khác khiến cho họ trở thành những siêu trộm huyền thoại trong thế giớimanga.

6. Cat’s Eye (Cat’s Eye)

Cat’s Eye là tác phẩm manga của tác giả Tsukasa Hojo, được đăng ở tạp chí Weekly Shōnen Jump từ năm 1981-1985. Truyện kể về ba chị em Hitomi Kisugi, cùng hai người chị em khác là Rui và Ai mở một quán cà phê nhỏ được gọi là Cat’s Eye (Mắt mèo). Để tìm tung tích của cha mình, nhà sưu tầm nghệ thuật nổi tiếng Michael Heintz, người đã biến mất một cách bí ẩn, họ đã tìm cách trộm các bức tranh, vốn trước đây thuộc về cha mình tại các cuộc triển lãm với hi vọng chúng sẽ cung cấp manh mối nào đó về người cha bất hạnh. Họ trở thành những tay trộm khét tiếng, siêu nhanh, siêu thông minh và cũng siêu bí ẩn.

[​IMG] ​

Oái oăm thay, chồng chưa cưới của Hitomi là Toshio Utsumi, một sĩ quan cảnh sát trẻ, chính là người được giao nhiệm vụ điều tra về trường hợp của Cat Eye. Mặc dù thường xuyên lui tới quán cà phê của gia đình, Toshio lại không hề hay biết gì về cuộc sống hai mặt của người yêu và các chị em của cô.

5. Jing (Jing: King of Bandits)

Nhìn bề ngoài, Jing có dung mạo của một thiếu niên trẻ trung, dễ thương và tính tình kín đáo, nhưng những kỹ năng vượt trội của mình làm cho cậu ta trở thành một trong những tên trộm đáng sợ nhất trên hành tinh, với biệt danh King of Bandits.

Tài năng của Jing tương truyền siêu đẳng đến nỗi, cậu ta có thể cướp đi những vì sao đẹp nhất trên trời, nếu cậu ta muốn. Hành trang của Jing ngoài tài giao chiến xuất sắc, một con dao luôn mang theo mình, là một trí tuệ sắc sảo đến kinh ngạc. Bên cạnh đó, mỗi trận đấu của cậu còn được sự hỗ trợ của đồng sự tuyệt vời Kir, đó là một chú chim Hải Âu lớn, nói liếng thoắng và dễ bị hút hồn bởi các cô gái trẻ xinh tươi. Mỗi ngày “trình” trộm cắp của Jing lại tăng lên khi tích lũy thêm nhiều mẹo vặt mới, trộm cắp bất cứ thứ gì có giá trị mà không bao giờ phải dè chừng về khả năng an ninh của khu vực đó.

[​IMG] ​

Mỗi ngày Jing và người bạn biết bay của mình đi khắp nơi, cùng nhau rong ruổi mọi nẻo đường, tìm hiểu thêm nhiều điều mới mẻ. Đồng thời mỗi nơi họ qua cũng thường để lại nơi đó nỗi nhớ nhung, mong chờ của các cô gái, bởi sự ngưỡng mộ đối với chàng thiếu niên tài ba – Vua trộm Jing.

4. Kaito Jeanne (Kamikaze Kaito Jeanne)

Maron Kusakabe là một nữ sinh bình thường đến khi cô bị lôi vào một cuộc chiến giữa Thiên Chúa và ác quỷ. Quyền năng của thiên chúa sắp bị cạn kiệt và đồng nghĩa với việc ngài sắp băng hà, nếu như không tập trung được các quyền năng trong một thời gian nhất định.

Tuy nhiên quyền năng đó đã bị phân tán xa và rộng trên khắp mặt đất dưới dạng các quân cờ. Trong khi đó một ác quỷ cũng đang tìm cách thu thập quyền năng đang rải rác khắp nơi của Ngài, hòng có được quyền năng của Chúa. Và hắn luôn ẩn mình trong các tác phẩm tranh nghệ thuật.

[​IMG] ​

Một ngày Maron được thiên thần Finn Fish trao cho cô sứ mệnh săn ác quỷ ẩn giấu trong các tác phẩm nghệ thuật. Maron trở thành một điệp viên bí mật của Thiên Chúa, với tên gọi Kaitou Jeanne.

Khi Maron đánh bại một tên quỷ, thì một tác phẩm nghệ thuật sẽ biến mất. Nhưng đối với những người phàm trần, thì đó là một sự mất cắp, và cô được biết đến như một Kaito (tên trộm). Người bạn tốt nhất của Maron là Miyako, con gái của một thám tử cảnh sát, là người phụ trách trường hợp của Jeanne. Trong khi đó cả hai cô gái này đều rơi vào tình yêu với anh chàng đẹp trai Chiaki, được biết đến với tên Kaitou Sinbad. Chiaki là người đã bị quỷ thao túng và buộc anh trở thành tay trộm đi thu thập những quyền năng cho quỷ, và là đối thủ trực tiếp của Maron.

3. Dark Mousy (D.N.Angel)

Daisuke Niwa là thiếu niên hình thường. Vào sinh lần lần thứ 14, cậu cố gắng bày tỏ tình cảm với cô gái trong mơ của mình, Risa Harada, nhưng bị cự tuyệt. Khi trái tim đang tan nát, cậu nhận ra một sự thay đổi kì lạ, nó khiến cậu thành một con người hoàn toàn khác. Bất kỳ khi nào cậu đau đớn nghĩ về cô gái này, cậu đều sẽ biến thành tên trộm huyền thoại được gọi là Dark Mousy.

[​IMG] ​

Mẹ của Daisuke, bà Emiko, bình thản kể cho cậu biết về một loại gen kì lạ trong người nhà Daisuke, vì vậy mà mọi người đàn ông trong gia đình đều có được khuôn mặt của Dark Mousy, một tên trộm nổi tiếng. Sự biến đổi này sẽ xảy ra mỗi khi Daisuke nảy sinh cảm xúc với người mình yêu hay nghĩ quá lâu về cô ấy. Daisuke bị buộc phải giữ bí mật của gia đình và phải học cách điều khiển nhân cách khác của mình, cố gắng để không rơi vào cảm xúc mãnh liệt với bất kỳ cô gái nào.

Nhưng đến khi Dark nảy sinh tình cảm với người chị em song sinh của Risa là Riku, thì con người được giấu kín của cậu bùng nổ. Cậu trở thành một tên trộm khét tiếng chuyên ăn trộm những tác phẩm nghệ thuật có giá trị.

2. Kaito Kid (Detective Conan)

Ngay cả khi vẫn đang được tiếp tục xuất bản và cho đến sau này, khi Thám tử lừng danh Conan kết thúc, Kaito Kid sẽ vẫn là một trong những tên trộm huyền thoại không chỉ trong thế giới manga, mà trong thế giới văn học-nghệ thuật nói chung.

Nếu thám tử Conan là nhân vật có trí tuệ xuất chúng, thì Kaito Kid chính là đối thủ xứng tầm nhất cả về trí tuệ, tài năng. Nếu so sánh Kudo Shinichi với Sherlock Holmes thì Kuroba Kaitou có thể được so sánh với siêu trộm Arsène Lupin.

[​IMG] ​

Xuất thân từ một gia đình làm nghệ thuật thuật xiếc, Kaito rất có năng khiếu và đủ các “ngón nghề” biểu diễn ảo thuật và ảo ảnh cao siêu, kỹ năng leo trèo, nhào lộn đạt đến độ siêu đẳng, khả năng giả giọng của bất cứ ai mà không cần thiết bị hỗ trợ. Trong đó nổi bật nhất của Kaito là tài cải trang, thậm chí anh có thể làm cho nhiều người tin rằng anh là người thân hay đồng nghiệp của họ.

Những khả năng siêu việt trên cộng thêm nhiều công cụ mà anh ta trộm được, Kaito Kid chưa bao giờ bị tóm. Có một thực tế là trong tất cả các vụ trộm mà siêu trộm Kid thực hiện, nếu vụ án có sự tham gia điều tra của Conan thì anh đều không thể trộm thành công. Ngược lại Conan luôn phát hiện ra Kid sớm nhất trong các vụ trộm, nhưng cậu cũng chưa bao giờ giữ chân được Kid.

1. Lupin đệ tam (Arsene Lupin III)

Đến nay, vượt trên Kaito Kid hay bất kể nhân vật siêu trộm nào khác, Arsene Lupin III (Lupin đệ tam) vẫn luôn là một huyền thoại trộm cắp số 1 trong thế giới manga.

Xuất phát từ cảm hứng dành cho tên trộm Arsène Lupin, siêu đạo chích có tài hóa trang, một tên trộm quý tộc chuyên trộm đồ của nhà giàu trong khi núp bóng quý ông lịch thiệp, của Pháp, họa sĩ người Nhật Monkey Punch tạo ra nhân vật Lupin the Third (Lupin đệ tam) trong tác phẩm truyện tranh cùng tên của mình.

[​IMG] ​

Lupin đệ tam là cháu của Arsène Lupin, người được mệnh danh là “sư phụ”, “bóng ma” trong lĩnh vực đạo chích và là người có biệt tài hóa trang siêu đẳng. Cũng sở hữu biệt tài đánh cắp như ông nội, Lupin đệ tam còn “ngông” hơn khi luôn thông báo trước đồ vật mà anh ta định đánh cắp tới chủ sở hữu như một lời thách thức.

Ngoại trừ trái tim của cô gái xinh đẹp Fujiko, không gì trên đời này Lupin không thể đánh cắp, mà mỗi phi vụ của anh ta luôn có giá trị cực lớn. Không hổ danh là một đạo trích huyền thoại, Lupin luôn biết cách thoát khỏi tầm ngắm của cảnh sát và anh ta chưa bao giờ bị bắt.

Arsène Lupin (phát âm tiếng Việt: A-sen Luy-panh) là một nhân vật hư cấu xuất hiện trong loạt truyện thám tử, tiểu thuyết trinh thám của nhà văn Pháp Maurice Leblanc, cũng như một số phần tiếp theo và rất nhiều phim truyền hình, phim điện ảnh như Night HoodArsène Lupin, các vở kịch và truyện tranh phỏng theo.

Cùng thời với Arthur Conan DoyleMaurice Leblanc (1864-1941) đã sáng tạo ra nhân vật Arsène Lupin, một nhân vật có tầm phổ biến rộng khắp và lâu dài ở các nước nói tiếng Pháp, giống như Sherlock Holmes ở các nước nói tiếng Anh.

Serie Arsène Lupin gồm hai mươi tập truyện được viết bởi chính Leblanc cộng thêm năm phần tiếp đã được ủy quyền cho nhóm viết của Boileau-Narcejac thực hiện, cũng như nhiều tác phẩm khác phỏng theo. Nhân vật Lupin được giới thiệu lần đầu trên tạp chí Je Sais Tout qua một loạt truyện ngắn, bắt đầu từ số thứ 6, ngày 15 tháng 7 năm 1905. Ban đầu nhân vật mang tên Arsène Lopin, nhưng vấp phải sự phản đối từ một chính trị gia trùng tên, kết quả là “Lopin” đã bị đổi thành ” Lupin ”

Arsène Lupin là một siêu đạo chích có tài hóa trang, một tên trộm quý tộc chuyên trộm đồ của nhà giàu trong khi núp bóng quý ông lịch thiệp. Nhân vật Lupin giống với Marius Jacob nên có khi được cho là dựa trên hình mẫu này.xuất hiện trong 12 tập truyện ngắn đã cho thấy đây là một nhân vật có thể sánh ngang cùng với các nhân vật khác như Holmes của Conan Doyle,Hercule Poirot của Agatha. Hình tượng Lupin đã được nhiều bộ phim nổi tiếng lấy làm mẫu nhân vật như Kaito Kid trong bộ manga nổi tiếng Thám tử lừng danh Conan.

Thật thú vị bởi tất cả những thám tử lừng danh này đều là nhân vật hư cấu mà ra…

Bằng óc suy luận logic, phán đoán tinh tường, họ tìm ra những bí mật, đưa tội phạm ra trước ánh sáng và bảo vệ công lý trong cuộc sống. Họ là ai – những thám tư nổi tiếng nhất?
Hãy cùng đi tìm 3 thám tử phá án tài ba trong các tác phẩm hư cấu, mà trong số đó, có thám tử nổi danh đến mức nhiều người cho rằng họ là nhân vật có thật.
1. Sherlock Holmes
Phần lớn nhiều người đều cho rằng, Sherlock Holmes là thám tử tư vĩ đại nhất trong lịch sử thế giới. Tuy nhiên, ông thực ra lại chỉ là một nhân vật văn học, được nhà văn Arthur Conan Doyle sáng tạo nên. Trong “sự nghiệp” hành nghề, Holmes xuất hiện trong 4 tiểu thuyết và 56 truyện ngắn, phá giải hàng trăm vụ án khác nhau một cách dễ dàng, tự nhiên.
Trong truyện, Sherlock Holmes sinh năm 1854, sống tại căn nhà 221B phố Baker (London, Anh) và làm việc cùng người bạn chí cốt – bác sĩ Watson. Sở dĩ gọi Sherlock Holmes là thám tử tư vĩ đại nhất bởi ông có trí thông minh, óc suy luận, kiến thức uyên bác và sự quyến rũ khó cưỡng nổi.
Về trí thông minh, óc suy luận, Holmes là số một. Đứng trước bất cứ vụ án nào, Holmes thường bắt đầu với sự quan sát tỉ mỉ, từng chi tiết, sau đó vận dụng chúng để lập luận, kết nối thành một mạch logic hoàn chỉnh.
Trong vụ án đầu tiên “Chiếc nhẫn tình cờ”, Conan Doyle mô tả Holmes là tuýp người có thể nhìn một giọt nước và suy luận xem nó tới từ Đại Tây Dương hay từ thác Niagara. Cách suy luận của ông nổi tiếng tới mức, tổ chức tình báo Anh MI6 dùng nó để dạy cho các điệp viên của mình ngoài đời thực.
Về tài lẻ, Sherlock Holmes cũng là một thiên tài hiếm có. Theo mô tả, ông giỏi hóa học, am tường kiến thức thực vật, nhất là chất độc và chất gây nghiện. Holmes giỏi võ thuật, là một chuyên gia đấu kiếm, quyền anh, đánh gậy và đặc biệt, ông chơi violin cực giỏi.
Sự quyến rũ của Sherlock Holmes nằm ở cá tính và sự lập dị của ông. Holmes không ưa phụ nữ nhưng ông có sức hút đặc biệt với họ. Ông cũng nổi tiếng là một tay nghiện thuốc có hạng. Hầu hết vụ án nào của Holmes cũng gắn liền với hình ảnh vị thám tử đăm chiêu suy nghĩ trong khói thuốc dày đặc.
Trong cuộc đời mình, kẻ thù lớn nhất không đội trời chung của Holmes là Giáo sư James Moriaty. Ông được mệnh danh là Napoleon của tội ác. Tuy nhiên, trong tập truyện Điệp vụ cuối cùng, Holmes đã chiến thắng kẻ gian ác này để tiếp tục hành nghề, bảo vệ công lý.
2. Hercule Poirot
Hercule Poirot là một thám tử tư nổi tiếng người Bỉ do nữ nhà văn trinh thám Agatha Christie sáng tạo ra.
Xuất hiện sau Sherlock Holmes nhưng tài năng của Poirot không hề bị người tiền nhiệm làm lu mờ. Thậm chí, Hercule Poirot còn trở thành nhân vật duy nhất được tờ New York Times dành tặng một bài cáo phó trên báo ngày 6/8/1975, sau khi tác phẩm “Thám tử rời sân khấu” được xuất bản.
Về cơ bản, Hercule Poirot sử dụng phương pháp logic thông thường, giống như các thám tử vẫn hay làm. Tuy nhiên, ông đặc biệt phát triển khả năng dự đoán tâm lý tội phạm, từ đó phá giải được những vụ án tưởng chừng bế tắc. Trong truyện, ông hay đóng giả làm cha xưng tội, từ đó trau dồi khả năng thấu hiểu tâm lý người khác, hỗ trợ cho công việc phá án.
Điều thú vị ở Poirot có lẽ là tính cách và diện mạo của ông. Poirot có cái đầu hình quả trứng, ria mép rậm và cong. Ông là người cực kỳ ngăn nắp, ưa sạch sẽ đến mức khó tin. Poirot ăn mặc bảnh bao, chải chuốt, thích nghe nhạc Mozart và Bach và luôn giữ số dư tài khoản là 444 bảng, 4 shiling, 4 xu.
3. Conan
Với những ai là fan ruột của manga, cái tên Edogawa Conan sẽ chẳng mấy xa lạ gì. Đó đơn giản là tên của thám tử tư trẻ tuổi tài năng nhất thế giới. Conan tên thật là Shinichi Kudo, một thám tử trung học 17 tuổi, do bị đầu độc bởi một tổ chức mafia nên teo nhỏ cơ thể, trở thành học sinh lớp 1.
Tuy vậy, trí tuệ và tài năng của cậu không hề mất đi, do đó Conan tiếp tục phá giải nhiều vụ án, thông qua Kogoro Mori – một cựu cảnh sát nghiện rượu, bất tài, giúp ông này nổi danh với biệt hiệu “Mori ngủ gật”.
Trong truyện, Conan nhận được sự giúp sức của rất nhiều người bạn xung quanh: cô bạn Ran Mori, tiến sĩ Agasa hàng xóm, lũ trẻ học cùng lớp… Conan là một fan ruột của Sherlock Holmes: từ phương pháp suy luận, tính cách, hành động của cậu đều chịu ảnh hưởng của thám tử tư này. Cái tên Conan cũng là đặt theo tên của Conan Doyle – cha đẻ của Sherlock Holmes.
Thú vị ở chỗ, Conan có một địch thủ đáng gờm, đó là siêu trộm Kid (kid1412). Nhân vật này vốn được lấy hình mẫu từ Arsène Lupin – một nhân vật hư cấu sống cùng thời với Sherlock Holmes, từng đối đầu với thám tử người Anh vài lần trong một số tập tiểu thuyết của Maurice Leblanc.
Kid có biệt tài hóa trang và trí thông minh ngang ngửa Conan. Tuy nhiên, dù đối đầu nhưng cả hai đều cùng truy đuổi tổ chức mafia nổi tiếng Yakuza.
* Bài viết có sử dụng tư liệu tham khảo từ các nguồn: Sherlock-Holmes, Fanfiction, Wikipedia…
Bạn còn biết những thám tử nào tài ba hơn 3 người kể trên không? Hãy chia sẻ câu chuyện bằng cách comment bên dưới bài nhé!

Thám tử Sherlock Holmes cũng phải kiêng dè những đối thủ này

Nếu đã từng say mê những tập truyện về thám tử Sherlock Home thì bạn cũng không nên bỏ qua những cuốn sách có sự xuất hiện của các thiên tài thám tử này.

1. Hercule Poirot

Poirot là một thám tử lừng danh, được sáng tạo bởi “nữ hoàng trinh thám” Agatha Christie từ năm 1916. Ông được miêu tả là một người tị nạn trong chiến tranh thế giới thứ nhất. Ông bắt đầu sự nghiệp với vai trò là một cảnh sát ở Bỉ, sau này mới trở thành một thám tử tư. Ông có những thói quen rất đáng yêu: tỉ nỉ trong ăn uống, đặc biệt luôn để ý đến kích thước của bánh mì nướng và khăn ăn của mình. Ông thường cư xử một cách khá lập dị, cùng với ngoại hình chải chuốt, giày da bóng loáng, quần áo lộng lẫy, ria mép được vuốt keo gọn gàng. Ông luôn khiến cảnh sát khó chịu và chế nhạo nhưng phải công nhận ông là một thám tử sở hữu sự tài năng phi thường khiến mọi người thán phục.

Trong cuốn tiểu thuyết Vụ án bí ẩn ở Styles (The Mysterious Affair ở Styles), Poirot xuất hiện lần đầu tiên khi ông được một người bạn tên Arthur Hastings mời tham gia để giải quyết tên tội phạm. Từ sau tiểu thuyết đó, Poirot xuất hiện trong rất nhiều những tiểu thuyết khác của Agatha, điển hình như tiểu Án mạng trên chuyến tàu tốc hành phương Đông (Murder On The Orient Express), Án mạng trên sông Nile(Death On The Nile)

2. Philip Marlowe

Thám tử Philip Marlowe xuất hiện lần đầu vào năm 1939, trong tiểu thuyết Giấc ngủ dài (The Big Sleep), được sáng tạo bởi Raymond Chandler. Ông được miêu tả là một người đàn ông nghiện rượu và thuốc lá nặng. Ông dùng rượu để thư giãn trong mọi trường hợp. Ông cũng là một người yêu cờ vua và có nhiều nét dí dỏm.

Những cuốn tiểu thuyết có sự xuất hiện của Philip phần lớn đều được đặt trong bối cảnh như khu dân cư nguy hiểm trong các thành phố lớn, với những vấn đề về bạo lực, ma túy.

3. Nancy Drew

Nữ thám tử Nacy Drew là một thám tử thiếu niên, được sáng tạo liên tục từ năm 1930 đến nay, bởi nhiều tác giả bắt đầu từ Edward Stratemeyer, và sau đó là một loạt các nhà văn khác dưới bút danh là Carolyn Keene.

Nancy chính là thần tượng truyện trinh thám thiếu niên duy nhất ở Phương Tây.18 tuổi, cô gái người Mỹ luôn giúp đỡ cha mình, luật sư Carson Drew tìm ra sự thật trong những vụ án tưởng chừng vô phương giải đáp. Cô luôn được hỗ trợ bởi hai người bạn thân nhất là George Fayne và Bess Marvin, họ cùng với nhau tạo thành một bộ ba ăn ý, trải qua nhiều cuộc phiêu lưu thú vị và hấp dẫn.

4. Miss Marple

Bà Marple là một nhân vật được sáng tạo bởi Agatha Christie, xuất hiện lần đầu vào năm 1926. Từ đó bà xuất hiện trong 20 truyện ngắn và 12 tiểu thuyết trinh thám của Agatha.

Marple là một phụ nữ độc thân lớn tuổi, sống tại St.Mary Mead, nơi bà dành thời gian rảnh để điều tra một loạt bí ẩn xảy ra tại nơi mình sống. Bà Marple là một phụ nữ cao gầy, khoảng 65 đến 70 tuổi. Bà có mái tóc trắng như tuyết, đôi mắt xanh xám và khuôn mặt hồng hào nhăn nheo. Trông bà như một cụ bà bình thường, ăn mặc gọn gàng trong bộ váy áo vải tuýt và thường xuyên đan áo hoặc nhổ cỏ trong vườn.

Bà là người luôn biết sử dụng sự tinh tế, kiến thức, kết hợp nhuần nhuyễn với sự tốt bụng và tử tế của mình để tìm ra sự thật ẩn giấu phía sau những bí ẩn. Khi mới xuất bà được xem là một bà cô xấu tính, thích ngồi lê đôi mách, nhưng sau đó, bà dần trở thành một người phụ nữ tốt bụng và gần gũi hơn.

Một số tiểu thuyết về thám tử Marple như: Chuyến tàu 16h50 (4.50 From Paddington), Bí mật trong chiếc Vali (The Murder at the Vicarage), Giết người trong mộng (Sleeping Murder)…

5. Sam Spade

Thám tử Sam Spade được sáng tạo bởi Dashiell Hammett. Ông chỉ xuất hiện trong một cuốn tiểu thuyết và ba truyện ngắn. Ông điều hành một cơ quan thám tử ở San Francisco. Spade khởi nghiệp từ một thám tử vô danh và không mấy cuốn hút. Tuy nhiên với con mắt tinh tường, luôn chú trọng đến từng chi tiết nhỏ, cùng với sự đấu tranh không khoan nhượng đã giúp ông tìm được công lý của riêng mình.

Cuốn tiểu thuyết Falcon Maltese (tạm dịch: Chim cắt xứ Mantơ) (1930) với sự xuất hiện của thám tử Sam Spade được xem là một trong những cuốn tiểu thuyết trinh thám xuất sắc nhất thế kỉ 20, và được dựng thành phim lần đầu tiên vào năm 1931.

6. Commissaire Jules Maigret

Georges Simenon chính là người sáng tạo ra Maigret. Ông là một người Pháp, sống và làm việc tại Paris. Ông xuất hiện trong 75 tiểu thuyết và 29 truyện ngắn. Maigret hút thuốc lá, uống rượu mạnh và luôn mặc một chiếc áo khoác nặng.

Phương pháp điều tra của ông gần với những điều mà cảnh sát thực sự sẽ làm việc. Những thành công của ông phần lớn dựa vào sự bền bỉ nghiên cứu của cả một đội ngũ chứ không phải bởi riêng cá nhân ông.

Tiểu thuyết Kẻ góa vợ là tiểu thuyết nổi bật của Simenon, và cũng là tác phẩm thể hiện những tài năng kì diệu của thám tử Maigret. Ngoài ra còn có một số tác phẩm khác như Con chó vàng (Maigret and the Yellow Dog), Năm chàng một nàng, Tội ác trong bóng đêm

7. Peter Wimsey

Wimsey là thám tử trong một loạt truyện ngắn và tiểu thuyết trinh thám của tác giả người Anh, Dorothy L. Sayers. Ông từng học tại trường Eton College và Ballionl College, Oxford, và tốt nghiệp với tấm bằng hạng nhất. Ông cũng là một người có trí nhớ siêu phàm. Đây chính là một trong những yếu tố khiến ông thành công trong sự nghiệp thám tử của mình.

Những tác phẩm hay nhất có sự tham gia của thám tử Lord Peter là: Clouds of Witness (Tạm dịch: Lời làm chứng bong bóng), Unnatural Death (tạm dịch: Tội ác tày trời), Strong Poison (tạm dịch: Kịch độc)…

Sự thật có thể bạn chưa biết về “nữ hoàng truyện trinh thám” Agatha Christie

Là một trong những tác giả sở hữu số lượng sách bán chạy nhất mọi thời đại, cuộc đời của Agatha Christie luôn thu hút sự quan tâm của người hâm mộ.

Người ta cho rằng, Agatha Christie là tác giả có số sách được dịch sang 103 ngôn ngữ, sở hữu lượng sách bán chạy nhiều hơn bất cứ tác giả thể loại hư cấu nào, ngoại trừ William Shakespeare.

Cho đến khi qua đời, Agatha Christie đã sáng tác 66 tiểu thuyết, 154 truyện ngắn, 20 vở kịch và nhiều bài thơ, tự truyện khác. Tính trung bình, bà viết một tiểu thuyết mất khoảng sáu tuần. Cho đến nay, tác phẩm của bà vẫn bán được hàng triệu bản mỗi năm. Nổi tiếng nhất là Mười người da đen nhỏ, Tận cùng là cái chết, Thời khắc định mệnh, Án mạng trên chuyến tàu tốc hành phương Đông, Án mạng trên sông Nile, Cây bách buồn…

Cùng tìm hiểu những sự thật thú vị về cuộc đời nữ tác giả lừng danh này:

1. Khi còn bé, Christie không đi đến trường học mà chịu sự giáo dục của mẹ bà và những cô giáo dạy trẻ tại nhà khác nhau.

2. Bà viết cuốn sách đầu tiên không phải vì sự thôi thúc hay đam mê viết lách và là thử thách của chị bà là Madge.

3. Khi còn thiếu nữ, Christie từng học về âm nhạc cổ điển nhưng bà lại mắc chứng lo lắng thái quá khi phải đứng biểu diễn.

4. Cuốn sách đầu tiên của bà bị sáu nhà xuất bản từ chối và phải mất 5 năm mới được xuất bản.

5. Christie viết 6 cuốn tiểu thuyết dưới bút danh Mary Westmacott. Một trong sáu cuốn đó là “Absent in the Spring” được bà hoàn thành chỉ trong một ngày cuối tuần.

6. Bà cưới người chồng đầu tiên là Archibald Christie vào năm 1914 nhưng cuộc hôn nhân này không hạnh phúc. Bà đột nhiên mất tích vào năm 1926 và được tìm thấy 10 ngày sau đó, với một cái tên giả trong khách sạn thuộc vùng Harrogate. Việc bà biến mất đã xuất hiện hầu hết trên trang nhất của các báo, còn Christie lại chưa bao giờ giải thích đầy đủ về chuyện gì đã xảy ra. Một số người cho rằng Christie bị bệnh mất trí nhớ tạm thời do thường xuyên chịu đựng stress.

7. Christie không thích rượu và thuốc lá. Có lần bà đã thử việc làm quen với thuốc lá bằng cách hút một điếu sau ăn trưa và ăn tối mỗi ngày trong vòng một tháng nhưng không thành công.

8. Bà có niềm đam mê mãnh liệt dành cho khảo cổ học và đã từng đi một chuyến đến vùng Ur, nơi bà gặp người chồng thứ hai là Max Mallowan. Hai người kết hôn vào năm 1930. Bà đã viết vài cuốn tiểu thuyết trong quá trình làm việc của chồng. Hai vợ chồng sống với nhau rất hạnh phúc cho đến khi Christie qua đời vào năm 1976.

9. Christie là một người rất yêu chó. Bà nuôi và chăm sóc nhiều con chó trong suốt cuộc đời mình.

10. Bà căm ghét bánh mứt và gián. Bà thích màu xanh lá cây và những bông hoa, nhất là hoa lily và hoa linh lan.

11. Tên của Christie cũng được đặt cho một loài hoa hồng.

12. Christie tuyên bố đã “nhìn” thấy Hercule Poirot (vị thám tử người Bỉ trong loạt truyện của Christie) hai lần trong đời bà: một lần ở Savoy và một lần ở Canary Islands.

13. Năm 1930, Christie mô tả Poirot là một người “không thể chịu đựng được” với tính “đáng ghét, khoa trương, mệt mỏi, cái tôi nhỏ hẹp”. Nhưng vì Poirot được công chúng yêu mến nên Christie không thể giết anh ta chết ngay trong tiểu thuyết của mình.

14. Số lượng của tập Peril at End House, bản xuất bản ở Mỹ, bán ra nhiều đến mức chúng có thể xếp đủ từ trái đất tới mặt trăng.

15. Khi Hercule Poirot qua đời, anh ta nhận được một bản cáo phó trên tờ The New York Times.

16. Vào ngày bà qua đời, rạp chiếu phim West End đã tắt hết đèn trong vòng 1 giờ để tưởng nhớ bà.

17. Sau khi bà được chôn cất, trên bia mộ được khắc một đoạn thơ của Edmund Spenser (1552 – 1599): “Cái chết là ngọt ngào sau cuộc sống quá nhiều đắng cay”.

Agatha Christie: ‘Nữ hoàng trinh thám’ với những tuyệt phẩm đỉnh cao

Hơn 3 thập niên sau ngày bà qua đời, dường như chưa có tác giả nào soán ngôi Agatha Christie (1890-1976) trong thể loại tiểu thuyết trinh thám.

Nữ nhà văn này được xem như là một hiện tượng văn học và được giới chuyên gia dày công nghiên cứu không kém gì tác giả truyện trinh thám Arthur Conan Doyle, cha đẻ của thám tử tài ba Sherlock Holmes.

Bén duyên với truyện trinh thám

Ở cái thuở ban đầu không dễ quên ấy, bà bước vào nghiệp văn với lý do hết sức ngẫu nhiên tình cờ. Trong một cuộc trò chuyện giữa mấy chị em gái, các chị của bà cho rằng tiểu thuyết trinh thám rất chán bởi vì chỉ cần xem một vài trang là người đọc đã biết ngay kẻ nào là thủ phạm rồi.

Không đồng tình với những ý kiến đó của các chị mình, Agatha Christie đã lặng lẽ dấn thân vào nghề viết như muốn phản biện lại quan niệm của các chị. Và dường như đây chính là mối tơ duyên gắn kết cuộc đời bà với hoạt động sáng tác văn học. Bà đã viết với tất cả vốn hiểu biết và lòng say mê của mình.

Tưởng chừng viết thử, nào ngờ quá hay

Tưởng chừng làm thử một cú, nào ngờ trở thành bậc thầy. Với trí tưởng tượng phong phú dồi dào, Agatha Christie đã đưa người đọc đi từ ngạc nhiên này đến ngạc nhiên khác, tạo ra nhiều sự gay cấn hồi hộp khiến người đọc khi cầm sách trong tay muốn đọc liền một mạch, như thể cặp mắt bị dán vào các dòng chữ sinh động.

Những tiểu thuyết của nữ tác giả Agatha Christie đã có mặt tại Việt Nam

Trong 56 năm theo đuổi nghề viết, nữ nhà văn Agatha Christie đã cho ra đời 66 cuốn tiểu thuyết và 147 truyện ngắn trinh thám, hai tập thơ, hơn ba chục kịch bản sân khấu cùng với hai cuốn tự truyện., với trên hai tỷ bản in, phát hành rộng rãi trên toàn thế giới…

Theo sách kỷ lục Guinness, tính đến nay tác phẩm của bà được dịch ra hơn một trăm ngôn ngữ khác nhau với hơn 2 tỷ bản được phát hành rộng rãi trên toàn thế giới.

Sinh thời, bà đã được độc giả tôn vinh là nữ hoàng tiểu thuyết trinh thám. Đúng 35 năm sau ngày qua đời, ngòi bút đầy ma lực của Agatha tiếp tục hớp hồn nhiều thế hệ độc giả, trẻ cũng như già.

Tác giả thích giết người bằng thuốc độc

Thời còn trẻ, bà làm việc trong một bệnh viện rồi sau đó trong một cửa hiệu bán thuốc tây. Điều đó có thể giải thích vì sao nhiều vụ án mạng trong tiểu thuyết của bà thường là bằng thuốc độc như thạch tín, ricin và thallium (chiếm khoảng 40% tác phẩm).

Cảm hứng của Agatha thường nẩy sinh trong những tình huống mà bà bắt gặp trong đời thường, bà ghi chép nó vào sổ tay chứ không dùng ngay, và đến một lúc nào đó thì chi tiết này lại được đưa vào tiểu thuyết như thể nó cần một thời gian để được tiêu hoá nghiền ngẫm.

66 cuốn tiểu thuyết và 147 truyện ngắn trinh thám,…

Trong quyển sổ tay được tìm thấy của Agatha Christie, bà lập ra một danh sách của đủ loại thuốc độc và liệt kê tất cả những nhân vật có thể trở thành nạn nhân, cũng như những nguyên nhân thúc đẩy thủ phạm ra tay giết người. Bằng cách này, tác giả muốn tạo ra sự bất ngờ nơi người đọc, bởi vì bất cứ nhân vật nào cũng có thể là hung thủ, cũng có đủ lý do để gây ra án mạng.

Kho tác phẩm nổi tiếng

Bằng lối tư duy thời gian, hạn chế đến tối đa sự đoán trước của người đọc về tính cách, số phận của các nhân vật cũng như kết thúc câu chuyện… tiểu thuyết trinh thám của Agatha Christie có một sức hấp dẫn đến kỳ lạ.

Các trạng thái tâm lý, tình cảm của người đọc dường như cũng bị cuốn hút theo những sự kiện những tình huống của truyện: khi băn khoăn lo lắng, lúc hồi hộp đến bất ngờ… và chỉ đến trang cuối cùng của cuốn sách, người đọc mới có thể tìm được lời giải cuối cùng và đáp số cho những ẩn số của cuốn sách. Hai nhân vật thám tử lừng danh xuất hiện trong hầu hết các tiểu thuyết của Agatha Christie là Hercule Poirot và bà Marple (Miss Marple).

Xin giới thiệu đến bạn đọc một số tiểu thuyết truyện trinh thám nổi tiếng của Agatha Christie:

Cuốn tiểu thuyết Thảm kịch bí ẩn ở Styles của nhà văn Agatha Christie mang

đầy giá trị nhân bản

Thảm kịch bí ẩn ở Styles (The Mysterious Affair At Styles) là một tiểu thuyết mang đầy giá trị nhân bản. Trong một gia đình gồm một người mẹ kế, hai người con trai đang lục tục phân chia tài sản thừa kế của người cha để lại thì xảy ra chuyện người mẹ kế lúc đó đã sáu mươi lăm tuổi đâm say mê một người đàn ông nhỏ hơn mình đến hai mươi tuổi.

Người đàn ông vào nhà mang theo mình đầy những sự nghi ngờ thì sau đó người mẹ kế bị đầu độc chết. Nhưng sự thật ai mới là thủ phạm? Tình thế thật rối ren, nhưng một viên thám tử người Bỉ đã nối kết chúng lại với nhau thành một chuỗi mắc xích hợp lý, bằng tài nhận xét thông minh và cách xử lý khôn khéo, nhanh nhạy ông đã vạch mặt được thủ phạm, minh oan cho những người vô tội.

Cuốn tiểu thuyết Án Mạng Trên Chuyến Tàu Tốc Hành Phương Đông

Án Mạng Trên Chuyến Tàu Tốc Hành Phương Đông (Murder On The Orient Express) là một cuốn tiểu thuyết trinh thám được độc giả quan tâm và cuốn hút bởi chính là yếu tố gây cấn, bất ngờ, sự logic và hợp lí. Một tên giết người trên chuyến tàu tốc hành Phương Đông được phát hiện đã bị giết chết bởi 12 nhát dao khác nhau.

Phải chăng hung thủ là người ngoài hay chính 12 hành khách – vốn có mối thù với hắn – thông đồng với nhau để trả thù? Thám tử Poirot đã ra tay và vụ án dần dần được làm sáng tỏ. Kết quả thu được không chỉ đơn thuần là câu trả lời cho vấn đề hung thủ là ai, mà chính là lương tâm của con người trước ánh sáng của công lí đã mở ra, anh lại tìm đến bên cô để cùng nhìn về một khoảng trời bình yên.

Cuốn tiểu thuyết Án Mạng Trên Sông Nile của nữ nhà văn Agatha Christie

Án Mạng Trên Sông Nile (Death On The Nile) là cuốn tiểu thuyết để đời của nữ nhà văn Agatha Christie. Linnet Ridgeway sở hữu trong tay tất cả mọi thứ mà bất cứ một người nào cũng có thể lấy làm ghen tị: tuổi trẻ, sắc đẹp, sự thông minh, của cải và một vị hôn phu rất xứng với cô. Rồi một ngày nọ, người bạn thân nhất của của Linnet – Jackie – đưa vị hôn phu điển trai của mình là Simon Doyle đến, để xin Linnet cho anh một việc làm.

Giờ thì chính Linnet và Simon lại đi hưởng tuần trăng mật với nhau, trên một chuyến tàu dạo quanh sông Nile. Bất chợt, Linnet bị giết hại, Jackie trở thành đối tượng bị tình nghi hàng đầu nhưng cô không hề có khả năng thực hiện được điều ấy. Không chỉ dừng lại ở đó, thủ phạm lần lượt ra tay thêm với hai vị khách nữa trong đoàn. Đúng là một vụ án bí hiểm, không có manh mối, nhân chứng, và đoàn khách du lịch dường như cũng không có mối quan hệ với nạn nhân. Tuy nhiên, không có điều gì có thể lọt khỏi tầm mắt của thám tử lừng danh Hercule Poirot.

Cuốn tiểu thuyết Mười Người Da Đen Nhỏ của nhà văn Agatha Christie

Mười Người Da Đen Nhỏ (Ten Little Niggers) là cuốn tiểu thuyết ly kỳ, kịch tính kể về chuyện mười người phát hiện rằng mình đã bị lừa ra đảo để “trả giá” cho “tội ác” đã gây ra, họ ứng với 10 bức tượng nhỏ đặt trên bàn ở phòng khách.

Những ngày sau đó từng người lần lượt thiệt mạng tương tự cái cách bài đồng dao trong phòng mỗi người đã mô tả. Kỳ lạ hơn là sau khi một người qua đời, số tượng trong phòng khách bằng cách nào đó đều giảm đi một. Đây là một vụ án mà không hề có sự hiện diện hay dấu vết của thủ phạm.

Cuốn tiểu thuyết kinh dị 5 Giờ 25 Phút của nữ nhà văn Agatha Christie

5 Giờ 25 Phút là cuốn tiểu thuyết kinh dị của nữ nhà văn Agatha Christie. Vào 5 giờ 25 phút: tại một làng hẻo lánh trên miền núi, giữa mùa đông, tuyết phủ dày hàng mét, không biết làm gì cho hết buổi tối, chủ và khách toà nhà này giở trò bàn ma ra chơi. Họ gọi hồn người chết lên để trò chuyện.

Một trò vui mà không ai coi là hệ trọng lại đâm thành chuyện khủng khiếp. Hồn xưng tên một người trong làng báo tin ông ta vừa bị giết. Mọi người kinh hoàng, bán tín bán nghi. Lúc đó là 5 giờ 25 phút. Sau đó cảnh sát có vụ án mạng thật, nạn nhân chính là người xưng tên trong cuộc gọi hồn kia… Những diễn biến tiếp theo bộc lộ một cách giết người cực kỳ tinh vi…

 

Những tác phẩm của sir Arthur conan Doyle

Nhà văn Conan Doyle đã ghét nhân vật Sherlock Holmes đến mức nào?

(Dân trí)- Được coi là tiểu thuyết gia hàng đầu trong lĩnh vực truyện trinh thám, tên tuổi của Athur Conan Doyle gắn liền với nhân vật do ông tạo ra- thám tử Sherlock Holmes. Nhưng trên thực tế, mọi chuyện không như độc giả chúng ta nghĩ…

Tuy nhiên bản thân Doyle lại không hề yêu thích đưa con tinh thần của mình. Ông đã tìm mọi cách để kết liễu nhân vật Holmes dù biết rằng độc giả sẽ không bao giờ đồng ý.

Arthur Conan Doyle sinh năm 1859 tại Scotland. trước khi trở thành một trong những tác giả văn học nổi tiếng nhất mọi thời đại, ông chỉ là một sinh viên y khoa. Khi đang học, ông rơi vào tình trạng thiếu tiền và bắt đầu viết văn để kiếm sống. Ngay cả sau khi trở thành một bác sĩ, ông vẫn tiếp tục viết và cuối cùng đã tạo ra nhân vật thám tử Sherlock Holmes.

Doyle bắt đầu các cuộc phiêu lưu của Holmes dưới dạng các cuốn tiểu thuyết dài, khởi đầu là cuốn “A Study in Scarlet”sáng tác vào năm 1887. Tuy nhiên, ông không chú ý lắm tới thể loại truyện của mình. Ông muốn viết về lịch sử và coi nó quan trọng hơn nhiều so với tiểu thuyết trinh thám. Thực tế, ông không đánh giá cao nhân vật Holmes. Tuy nhiên, Doyle lại kiếm được tiền từ đó và ông tiếp tục viết các câu truyện. Cuối cùng ông quyết định viết các câu truyện ngắn vì chúng sẽ rất đắt khách trong một thị trường toàn các tạp chí.

Bìa tập đầu tiên trong loạt tiểu thuyết về thám tử Sherlock Holmes của nhà văn Conal Doyle.
Bìa tập đầu tiên trong loạt tiểu thuyết về thám tử Sherlock Holmes của nhà văn Conan Doyle.

Dần dần, Doyle cảm thấy mệt mỏi với nhân vật của mình. Ông viết các truyện ngắn mà tất cả mọi người đều thích, nhưng với ông thì chúng lại chẳng phải truyện ngắn. Với Doyle, viết nên các cuộc phiêu lưu của Holmes là công việc rất khó khăn. Ông phải tốn rất nhiều thời gian, công sức vào một câu truyện ngắn do cốt truyện phức tạp và đầy bí ẩn. Và đi kèm với thành công là những áp lực khủng khiếp. Để giải thoát mình khỏi những câu truyện đó, Doyle đã giết Holmes trong truyện “The Final Problem” xuất bản trên tạp chí Strand vào tháng 12 năm 1893.

Bìa tập đầu tiên trong loạt tiểu thuyết về thám tử Sherlock Holmes của nhà văn Conal Doyle.
Nhà văn Doyle đã kết thúc Holmes bằng trận chiến với kẻ thù không đội trời chung là tên James Moriarty tại thác Reichenbach.

Tuy nhiên điều nhà văn Doyle không ngờ tới là phản ứng từ người hâm mộ trở nên rất dữ dội. Nhiều người đi trên đường với băng tay đen để khóc thương và phản ứng trước cái chết của Sherlock Holmes. Một câu chuyện khác kể rằng Doyle đã bị một người phụ nữ đánh tới tấp bằng ô vì đã giết chết nhân vật vĩ đại nhất của mình.

Bản thân Doyle cũng không quá vui mừng với chuyện này và không thấy nhẹ nhõm sau cái chết của Sherlock Holmes trong thời gian dài. Ban đầu, ông đồng ý viết truyện “The Hound of the Baskervilles”, nhưng bối cảnh câu truyện diễn ra trước khi Holmes chết. Ông cũng viết câu truyện dưới góc nhìn của bác sĩ Watson trong khi Holmes biến mất trong phần lớn câu truyện. Đây rõ ràng là cách Doyle cho người hâm mộ thấy cảm giác của ông trước những phản ứng thái quá của họ.

Nhưng rồi Doyle cuối cùng cũng đầu hàng, chấp nhận cuộc phản đối của lượng lớn người hâm mộ và cho Holmes sống lại. Trong truyện “Adventure of the Empty House”, Doyle đưa Holmes trở lại bằng cách cho rằng Holmes đã giả chết để lẩn tránh địch thủ, dù rằng ông rất muốn nhân vật của mình ra đi vĩnh viễn. Doyle đã viết tác phẩm cuối cùng vào năm 1926 và qua đời 4 năm sau đó.

Bìa tập đầu tiên trong loạt tiểu thuyết về thám tử Sherlock Holmes của nhà văn Conal Doyle.
Bìa tập đầu tiên trong loạt tiểu thuyết về thám tử Sherlock Holmes của nhà văn Conan Doyle.

Dần dần, Doyle cảm thấy mệt mỏi với nhân vật của mình. Ông viết các truyện ngắn mà tất cả mọi người đều thích, nhưng với ông thì chúng lại chẳng phải truyện ngắn. Với Doyle, viết nên các cuộc phiêu lưu của Holmes là công việc rất khó khăn. Ông phải tốn rất nhiều thời gian, công sức vào một câu truyện ngắn do cốt truyện phức tạp và đầy bí ẩn. Và đi kèm với thành công là những áp lực khủng khiếp. Để giải thoát mình khỏi những câu truyện đó, Doyle đã giết Holmes trong truyện “The Final Problem” xuất bản trên tạp chí Strand vào tháng 12 năm 1893.

Bìa tập đầu tiên trong loạt tiểu thuyết về thám tử Sherlock Holmes của nhà văn Conal Doyle.
Nhà văn Doyle đã kết thúc Holmes bằng trận chiến với kẻ thù không đội trời chung là tên James Moriarty tại thác Reichenbach.

Tuy nhiên điều nhà văn Doyle không ngờ tới là phản ứng từ người hâm mộ trở nên rất dữ dội. Nhiều người đi trên đường với băng tay đen để khóc thương và phản ứng trước cái chết của Sherlock Holmes. Một câu chuyện khác kể rằng Doyle đã bị một người phụ nữ đánh tới tấp bằng ô vì đã giết chết nhân vật vĩ đại nhất của mình.

Bản thân Doyle cũng không quá vui mừng với chuyện này và không thấy nhẹ nhõm sau cái chết của Sherlock Holmes trong thời gian dài. Ban đầu, ông đồng ý viết truyện “The Hound of the Baskervilles”, nhưng bối cảnh câu truyện diễn ra trước khi Holmes chết. Ông cũng viết câu truyện dưới góc nhìn của bác sĩ Watson trong khi Holmes biến mất trong phần lớn câu truyện. Đây rõ ràng là cách Doyle cho người hâm mộ thấy cảm giác của ông trước những phản ứng thái quá của họ.

Nhưng rồi Doyle cuối cùng cũng đầu hàng, chấp nhận cuộc phản đối của lượng lớn người hâm mộ và cho Holmes sống lại. Trong truyện “Adventure of the Empty House”, Doyle đưa Holmes trở lại bằng cách cho rằng Holmes đã giả chết để lẩn tránh địch thủ, dù rằng ông rất muốn nhân vật của mình ra đi vĩnh viễn. Doyle đã viết tác phẩm cuối cùng vào năm 1926 và qua đời 4 năm sau đó.

Sherlock Holmes là một nhân vật thám tử hư cấu vào cuối thế kỉ 19 và đầu thế kỉ 20, xuất hiện lần đầu trong tác phẩm của nhà văn Arthur Conan Doyle xuất bản năm 1887. Ông là một thám tử tư ở Luân Đôn nổi tiếng nhờ trí thông minh, khả năng suy diễn logic và quan sát tinh tường trong khi phá những vụ án mà cảnh sát phải bó tay. Nhiều người cho rằng Sherlock Holmes là nhân vật thám tử hư cấu nổi tiếng nhất trong lịch sử văn học và là một trong những nhân vật văn học được biết đến nhiều nhất trên toàn thế giới.

Sherlock Holmes đã xuất hiện trong 4 tiểu thuyết và 56 truyện ngắn của nhà văn Conan Doyle. Hầu như tất cả các tác phẩm đều được viết dưới dạng ghi chép của bác sĩ John H. Watson, người bạn thân thiết và người ghi chép tiểu sử của Holmes, chỉ có 2 tác phẩm được viết dưới dạng ghi chép của chính Holmes và 2 tác phẩm khác dưới dạng ghi chép của người thứ ba. Hai tác phẩm đầu tiên trong số này, 2 tiểu thuyết ngắn, xuất hiện lần đầu tiên trên tờ Beeton’s Christmas Annual năm 1887 và tờ Lippincott’s Monthly Magazine năm 1890. Thám tử Holmes trở nên cực kì nổi tiếng khi loạt truyện ngắn của Doyle được xuất bản trên tạp chí The Strand Magazine năm 1891. Các tác phẩm được viết xoay quanh thời gian từ năm 1878 đến năm 1903 với vụ án cuối cùng vào năm 1914.

Tiểu sử

Theo như các tác phẩm của Conan Doyle, Holmes sinh năm 1854. Ông bắt đầu sống ở 221B phố Baker, Luân Đôn cùng bác sĩ Watson, bạn thân và người viết tiểu sử cho Holmes.
Holmes có một người anh trai, Mycroft Holmes, một viên chức chính phủ đã từng xuất hiện trong ba truyện The Adventure of the Greek Interpreter (Người thông ngôn Hy Lạp), The Adventure of the Final Problem (Vụ án cuối cùng) và The Adventure of the Bruce-Partington Plans (Kế hoạch của Bruce-Partington). Trong tập Người thông ngôn Hy Lạp, Sherlock Holmes cũng tiết lộ cho bác sĩ Watson biết bà nội của Holmes là em gái của họa sĩ người Pháp nổi tiếng Claude Joseph Vernet.

Phụ giúp Holmes điều tra, ngoài bác sĩ Watson, còn có đám trẻ con ở phố Baker. Những nhân viên cảnh sát thường làm việc với Holmes trong các vụ án là thanh tra Lestrade, thanh tra Gregson, thanh tra Stanley Hopkins và thanh tra Jones thuộc Scotland Yard. Ngoài ra còn có thanh tra Francois Le Villard của cảnh sát Pháp.

Kẻ thủ không đội trời chung của Sherlock Holmes là giáo sư James Moriarty (người được mệnh danh “Napoléon của tội ác”), hai người đã đụng độ và cùng rơi xuống thác nước Reichenbach. Conan Doyle đã dự định dùng cái kết này cho tập Vụ án cuối cùng để kết thúc chuỗi tác phẩm về Sherlock Holmes của ông, nhưng độc giả đã gửi vô số thư tới Doyle buộc ông phải trở lại sáng tác tiếp tiểu thuyết The Hound of the Baskervilles (Con chó săn của dòng họ Baskervilles), tuy nhiên vụ án trong tác phẩm này xảy ra trước khi Holmes gặp Moriarty. Holmes thực sự trở lại trong truyện The Adventure of the Empty House (Bí mật ngôi nhà trống), trong đó Conan Doyle giải thích rằng chỉ có Moriarty rơi khỏi vách đá còn Holmes thì chỉ giả chết để tiếp tục điều tra về tổ chức của Moriarty. Nhân vật Moriarty được cho là lấy từ hình ảnh của tên tội phạm người Mỹ gốc Đức Adam Worth.

Tính cách và thói quen

Là một thám tử có phương pháp điều tra rất khoa học nhưng trong cuộc sống riêng Holmes lại rất bừa bộn, theo như ghi chép của bác sĩ Watson, Holmes vứt bừa bãi mọi thứ ra phòng từ ghi chép vụ án đến sản phẩm của những phản ứng hóa học mà ông đã thực hiện. Holmes cũng có một thói quen xấu đó là sử dụng cocaine và morphine. Ngoài ra ông cũng là người nghiện thuốc lá nặng và nổi tiếng với hình ảnh vừa suy luận về vụ án vừa ngậm tẩu thuốc.

Trong các tác phẩm, Holmes luôn tỏ ra là một người lạnh lùng và thờ ơ với mọi thứ không liên quan đến vụ án. Trong khi điều tra, ông luôn giữ chuỗi suy luận của mình mà chỉ nói ra những kết luận hoặc những nhận xét khó hiểu, chỉ sau khi vụ án đã được phá Holmes mới tiết lộ tất cả những lập luận dẫn tới việc phá án. Holmes cũng là người rất can đảm, ông luôn bình thản xem xét hiện trường các vụ án tàn bạo và kinh khủng, ông không cho phép những điều mê tín dị đoan (như trong tiểu thuyết Con chó săn của dòng họ Baskervilles) hay những tình huống kỳ dị làm mình khiếp sợ.

Tuy có vẻ là người cô độc, lạnh lùng và vô cảm, Holmes thực ra lại rất giỏi trong việc nhận xét về cảm xúc của người đối diện, ông có thể xoa dịu và làm an lòng những khách hàng đang gặp khủng hoảng về tâm lý. Holmes cũng chơi rất thân với bác sĩ Watson và có lẽ cũng từng có tình cảm với một người phụ nữ, đó là bà Irene Adler trong truyện ngắn A Scandal in Bohemia (Vụ tai tiếng xứ Bohemia).

Hiểu biết và kỹ năng

Trong tác phẩm đầu tiên, A Study in Scarlet (Chiếc nhẫn tình cờ), bác sĩ Watson đã liệt kê theo suy đoán của ông những hiểu biết và kỹ năng mà Holmes có:
Hiểu biết về văn học: Không.
Hiểu biết về thiên văn: Không.
Hiểu biết về chính trị: Yếu.
Hiểu biết về thực vật: Lộn xộn. Am hiểu thuốc phiện và các loại chất độc nói chung. Hoàn toàn không biết gì về nghề làm vườn.
Hiểu biết về địa chất: Có những hiểu biết thực tế, nhưng hạn chế. Thoạt nhìn có thể phân biệt được ngay các loại đất khác nhau.
Hiểu biết về hóa học: Sâu sắc.
Hiểu biết về giải phẫu: Chính xác nhưng không có hệ thống.
Hiểu biết về các tin tức giật gân: Rất tốt. Ông tỏ ra biết mọi chi tiết của mọi sự kiện khủng khiếp đã từng xảy ra trong vòng một thế kỷ.

Chơi violin hay.

Chuyên gia đấu kiếm, quyền Anh và đánh gậy.

Vận dụng thành thạo luật pháp Anh.

von Kramm.

Ngoài ra Holmes nghiên cứu rất sâu những môn cần thiết cho việc phá án. Ông rất giỏi trong việc giải các loại mật mã. Ông cũng là bậc thầy về cải trang, Holmes có thể biến thành một thủy thủ như trong The Sign of Four (Dấu hiệu bộ tứ), người nghiện thuốc phiện trong The Man with the Twisted Lip (Người đàn ông môi trề), hay một linh mục già trong Vụ án cuối cùng. Với một chiếc kính lúp, Holmes có thể suy đoán nhân dạng của thủ phạm từ những dấu vết để lại như vết chân, vết giày dép, vết bánh xe và tàn thuốc (Holmes có thể phân biệt hầu hết các loại thuốc được hút chỉ từ tàn thuốc để lại)
Tuyển tập truyện Sherlock HomesBí ẩn ở thung lũng Boscombe

Hội Tóc hung

Dải băng lốm đốm

DẤU BỘ TỨ

Cung đàn sau cuối 

Con chó của dòng họ Baskerville
Hình Nhân nhảy múa

Chiếc Nhẫn tình cờ
Năm hột cam

Chiếc vương miện gắn ngọc Berin

Viên ngọc bích màu xanh da trời

Nhà quý tộc độc thân

Ngón tay cái của viên kỹ sư

Vụ tai tiếng của xứ Bohemia

Một vụ mất tích kỳ lạ

Người đàn ông môi trề

Vùng đất “Những cây đẻ đỏ”

Bệnh nhân thường trú

Người thông ngôn Hy Lạp

Kẻ dị dạng

Những nghiệp chủ ở Raigate

Bản Hiệp ước Hải quân

Bộ mặt vàng vọt

“Ngọn lửa bạc”

Người phụ tá cho nhà môi giới chứng khoán

Tàu Gloria Scott

Công việc cuối cùng của Sherlock Holmes
Năm hột cam

Chiếc vương miện gắn ngọc Berin

Viên ngọc bích màu xanh da trời

Nhà quý tộc độc thân

Ngón tay cái của viên kỹ sư

Vụ tai tiếng của xứ Bohemia

Một vụ mất tích kỳ lạ

Người đàn ông môi trề

Vùng đất “Những cây đẻ đỏ”

Bệnh nhân thường trú

Người thông ngôn Hy Lạp

Kẻ dị dạng

Những nghiệp chủ ở Raigate

Bản Hiệp ước Hải quân

Bộ mặt vàng vọt

“Ngọn lửa bạc”

Người phụ tá cho nhà môi giới chứng khoán

Tàu Gloria Scott

Công việc cuối cùng của Sherlock Holmes
Năm hột cam

Chiếc vương miện gắn ngọc Berin

Viên ngọc bích màu xanh da trời

Nhà quý tộc độc thân

Ngón tay cái của viên kỹ sư

Vụ tai tiếng của xứ Bohemia

Một vụ mất tích kỳ lạ

Người đàn ông môi trề

Vùng đất “Những cây đẻ đỏ”

Bệnh nhân thường trú

Người thông ngôn Hy Lạp

Kẻ dị dạng

Những nghiệp chủ ở Raigate

Bản Hiệp ước Hải quân

Bộ mặt vàng vọt

“Ngọn lửa bạc”

Người phụ tá cho nhà môi giới chứng khoán

Tàu Gloria Scott

Công việc cuối cùng của Sherlock Holmes
Năm hột cam

Chiếc vương miện gắn ngọc Berin

Viên ngọc bích màu xanh da trời

Nhà quý tộc độc thân

Ngón tay cái của viên kỹ sư

Vụ tai tiếng của xứ Bohemia

Một vụ mất tích kỳ lạ

Người đàn ông môi trề

Vùng đất “Những cây đẻ đỏ”

Bệnh nhân thường trú

Người thông ngôn Hy Lạp

Kẻ dị dạng

Những nghiệp chủ ở Raigate

Bản Hiệp ước Hải quân

Bộ mặt vàng vọt

“Ngọn lửa bạc”

Người phụ tá cho nhà môi giới chứng khoán

Tàu Gloria Scott

Công việc cuối cùng của Sherlock Holmes
Sherlock Holmes trở về – Vụ án mạng ở Abbey Grange

Sherlock Holmes trở về – Cuộc phiêu lưu của sáu pho tượng Napoleon

Sherlock Holmes trở về – Ngôi nhà bỏ trống

Sherlock Holmes trở về – Peter Hắc Ám

Thung lũng khủng khiếp